Thứ sáu, 29/03/2024 07:19 (GMT+7)

logo homobq logo tim mạch

hotline

Coenzym Q10 có nhiều tác dụng bảo vệ bệnh tim mạch

5/5 - (1 bình chọn)

SỬ DỤNG COENZYM Q10 TRONG BỆNH TIM MẠCH
Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn sưu tầm và dịch lược

Tóm tắt các cơ chế tác dụng và ứng dụng lâm sàng của Coenzym Q10: Bằng chứng lâm sàng cho thấy bổ sung Coenzym Q10 (CoQ10) với liều 200 mg/ngày hoặc cao hơn trong thời gian dài là an toàn, dung nạp tốt và làm tăng đáng kể nồng độ CoQ10 trong huyết tương, đồng thời giảm stress oxy hóa và tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch. Bổ sung CoQ10 cải thiện triệu chứng suy tim và kết quả lâm sàng ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật ghép động mạch vành, bằng cách tăng cường hô hấp của ty thể và tăng khả năng chịu đựng của cơ tim đối với stress oxy hóa.

Coenzyme Q10 and Heart Failure | Circulation: Heart Failure

Coenzym Q10 là chất chống oxy hóa nội sinh được sản xuất trong tất cả các tế bào, đóng vai trò thiết yếu trong quá trình chuyển hóa năng lượng và bảo vệ chống oxy hóa. Sự phân phối CoQ10 không đồng đều giữa các cơ quan khác nhau trong cơ thể, nồng độ cao nhất được quan sát thấy ở tim, mặc dù mức độ của nó giảm dần theo tuổi tác. Tuổi cao là yếu tố nguy cơ chính đối với bệnh tim mạch và rối loạn chức năng nội mô do stress oxy hóa gây ra làm suy yếu năng lượng sinh học của ty thể và làm giảm khả dụng sinh học của NO, do đó ảnh hưởng đến sự giãn mạch.

Cơ sở lý luận của việc sử dụng CoQ10 trong các bệnh tim mạch là do cơ tim bị mất chức năng co bóp do tình trạng cạn kiệt năng lượng trong ty thể và giảm nồng độ NO cho giãn mạch, có liên quan đến mức CoQ10 nội sinh thấp. Bằng chứng lâm sàng cho thấy việc bổ sung CoQ10 trong thời gian dài là an toàn, dung nạp tốt và làm tăng đáng kể nồng độ CoQ10 trong huyết tương lên đến 3–5 µg/mL. Bổ sung CoQ10 làm giảm stress oxy hóa và tử vong do nguyên nhân tim mạch và cải thiện kết quả lâm sàng ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật ghép động mạch vành, ngăn ngừa sự tích tụ oxLDL trong động mạch, giảm xơ cứng mạch máu và tăng huyết áp, cải thiện rối loạn chức năng nội mô bằng cách giảm nguồn ROS trong hệ thống mạch máu và tăng mức độ NO cho sự giãn mạch.

Coenzym Q10 và bệnh tim mạch

Coenzym Q10 và bệnh tim mạch

Theo Khảo sát xã hội châu Âu năm 2014, tổng tỷ lệ người châu Âu báo cáo các vấn đề về tim hoặc tuần hoàn là 9,2%. Trong tám nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở người cao tuổi, bệnh tim mạch (CVD) vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất trên toàn thế giới (31,5%), mặc dù các bệnh mãn tính và liên quan đến tuổi tác khác là bệnh tiểu đường (6%) và bệnh Alzheimer (3% ), đều có liên quan chặt chẽ đến các bệnh tim mạch. Đặc biệt, đái tháo đường gây rối loạn chức năng mạch máu ngoại vi và bệnh tim mạch là yếu tố nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer.

tac dung cua Coenzym Q10 Doi Voi San Phu Khoa

Tuổi cao là yếu tố nguy cơ chính của bệnh mạch máu vì nó dẫn đến những thay đổi về cấu trúc và chức năng của cả tim và thành mạch, có liên quan đến sự phát triển của phì đại tâm thất trái và xơ cứng động mạch, rối loạn chức năng ty lạp thể, tăng sản xuất các loại oxy hóa và canxi bất thường do giảm tái hấp thu canxi bởi mạng lưới nội chất cơ tim canxi adenosine triphosphatase (SERCA2a). Hơn nữa, sự gia tăng lắng đọng collagen và giảm bài tiết elastin liên quan đến tuổi tác gây ra xơ cứng động mạch, làm tăng huyết áp tâm thu, một yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh động mạch vành. Tiếp xúc lâu dài với áp suất tâm thu cao cũng dẫn đến phì đại thất trái. Đặc điểm chính thứ hai của lão hóa mạch máu là rối loạn chức năng nội mô tổng quát. Rối loạn chức năng nội mô làm giảm sự giãn mạch bằng cách tăng các cytokine tiền viêm và stress oxy hóa làm giảm khả dụng sinh học của Nitric Oxide (NO) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng thấp bị oxy hóa (LDL), do đó cuối cùng dẫn đến xơ vữa động mạch.

Cùng với tuổi tác, căng thẳng oxy hóa gia tăng trong hệ thống động mạch của con người và một số bằng chứng liên kết căng thẳng oxy hóa và rối loạn chức năng ty lạp thể trong bệnh tim mạch. Những quan sát này đã dẫn đến giả thuyết rằng việc bổ sung coenzym Q10 (CoQ10), chất mang điện tử trong chuỗi hô hấp của ty thể, được biết đến là chất chống oxy hóa mạnh, có thể cải thiện năng lượng sinh học của tế bào trong bệnh tim mạch. Đánh giá này tóm tắt các bằng chứng hiện tại về việc sử dụng CoQ10 trong điều trị các bệnh tim mạch như suy tim, dày thất trái, phẫu thuật tim, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu và rối loạn chức năng nội mô, do đó làm nổi bật các cơ chế phân tử được mô tả gần đây để giải thích vai trò có lợi của CoQ10 trong điều trị các bệnh tim mạch./.

Coenzyme Q10 có trong Homo BQ

Coenzyme Q10 có trong Homo BQ giúp bảo vệ tim mạch

Antioxidants (Basel). 2021 May; 10(5): 755.
Published online 2021 May 10. doi: 10.3390/antiox10050755
PMCID: PMC8151454; PMID: 34068578
The Use of Coenzyme Q10 in Cardiovascular Diseases

Yoana Rabanal-Ruiz,1,2 Emilio Llanos-González,1,2 and Francisco Javier Alcain1,2,*
Luca Tiano, Academic Editor, Patrick Orlando, Academic Editor, Sonia Silvestri, Academic Editor, Fabio Marcheggiani, Academic Editor, and Ilenia Cirilli, Academic Editor

Abstract
CoQ10 is an endogenous antioxidant produced in all cells that plays an essential role in energy metabolism and antioxidant protection. CoQ10 distribution is not uniform among different organs, and the highest concentration is observed in the heart, though its levels decrease with age. Advanced age is the major risk factor for cardiovascular disease and endothelial dysfunction triggered by oxidative stress that impairs mitochondrial bioenergetic and reduces NO bioavailability, thus affecting vasodilatation. The rationale of the use of CoQ10 in cardiovascular diseases is that the loss of contractile function due to an energy depletion status in the mitochondria and reduced levels of NO for vasodilatation has been associated with low endogenous CoQ10 levels. Clinical evidence shows that CoQ10 supplementation for prolonged periods is safe, well-tolerated and significantly increases the concentration of CoQ10 in plasma up to 3–5 µg/mL. CoQ10 supplementation reduces oxidative stress and mortality from cardiovascular causes and improves clinical outcome in patients undergoing coronary artery bypass graft surgery, prevents the accumulation of oxLDL in arteries, decreases vascular stiffness and hypertension, improves endothelial dysfunction by reducing the source of ROS in the vascular system and increases the NO levels for vasodilation.
Keywords: Coenzyme Q10, ubiquinone, oxidative stress, heart failure, cardiac surgery, hypercholesterolemia, atherosclerosis, hypertension, endothelial dysfunction

Antioxidants (Basel). 2021 May; 10(5): 755. Published online 2021 May 10. doi: 10.3390/antiox10050755

============================================

Homo BQ: CÔNG THỨC HOÀN HẢO BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

  1. Thành phần: 1 viên nén Homo.FQ

          Folate                   1000 µg

          Cobalamin            5 µg

          Pyridoxin             8 mg

          Coenzym Q10      10 mg

          Thiamin                8 mg

  1. Tác dụng chính của từng thành phần

2.1. Tác dụng của acid folic với cơ thể

+ Axit folic được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hoặc thiếu hụt axit folic.

+ Tác dụng mới vô cùng quan trọng của acid folic được các nhà khoa học mới tìm ra trong những năm gần đây, đó là trên hệ tim mạch. Acid folic là coenzym tham gia chuyển hóa thoái dáng homocystein, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Mặt khác acid folic có tác dụng chống oxy hóa, tăng tổng hợp nitric oxit (NO), nên nồng độ cao acid folic có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, chống tổn thương nội mạc động mạch, ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch và điều hòa huyết áp.

+ Phụ nữ có thai hoặc trước khi mang thai phải được uống acid folic để phòng ngừa sẩy thai và “khuyết tật ống thần kinh thai nhi. Bởi vì khi phụ nữ mang thai bị thiếu axít folic, nguy cơ sẩy thai sẽ cao hơn, gây dị tật ở thai nhi, nhau bong non, cao huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, nguy cơ tử vong lúc sinh cao; sinh non, sinh con nhẹ cân, hội chứng Down, sứt môi hở vòm hầu, dị tật bẩm sinh…

+ Một số người sử dụng acid folic để ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết hoặc ung thư cổ tử cung.

+ Axit folic được sử dụng cho chứng mất trí nhớ, bệnh mất trí, nghe kém do tuổi tác, giảm dấu hiệu lão hóa, xương yếu (loãng xương), chân bồn chồn, khó ngủ, trầm cảm, đau thần kinh, đau cơ bắp, AIDS, bệnh bạch biến và hội chứng Fragile-X. Nó cũng được sử dụng để giảm tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc lometrexol và methotrexate (loại thuốc cản trở sự tăng trưởng của tế bào).
+ Axit folic thường được sử dụng kết hợp với các vitamin nhóm B. Axit folic là cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể. Nó tham gia vào việc sản xuất các vật liệu di truyền trong nhân tế bào (AND) và nhiều chức năng khác trong cơ thể.

s

Homo BQ giúp ổn định huyết áp

2.2. Tác dụng của Coenzym Q10

Đây là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin, nghĩa là cơ thể con người cần chúng với số lượng rất nhỏ. Để tạo điều kiện cho các enzym này hoạt động có hiệu quả thì cần có các chất hỗ trợ (coenzyme). Co Q10 là một trong nhiều loại coenzyme có trong cơ thể người.

Đã chứng minh Co Q10 là yếu tố kết hợp (cofactor) của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP (adenosin triphosphat) cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh càng đòi hỏi nhiều ATP, có nghĩa cần nhiều Co Q10.

Tác dụng chính:

– Coenzym Q10 hỗ trợ bệnh cơ tim, thiểu năng tuần hoàn, bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp, chứng loạn nhịp tim và ngăn cản tiến trình xơ vữa động mạch

– Chống lão hóa và tăng cường miễn dịch. Hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất do thiếu hụt coenzym Q10 đặc biệt ở người cao tuổi.

2.3. Tác dụng của Cobalamin (vitamin B12)

Thiếu cả cobalamin và folate gây bệnh thiếu máu cầu khổng lồ, nhưng chỉ thiếu hụt B12 tạo ra những thay đổi về thần kinh:

– Thiếu máu ác tính thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có viêm teo dạ dày mãn tính.

– Những thay đổi về thần kinh: Bao gồm các hình ảnh kinh điển về sự kết hợp thoái hóa bán cấp ở cột sống lưng và cột bên tủy sống. Tổn thương do thiếu cobalamin có cơ chế không rõ, đó là sự khiếm khuyết trong hình thành bao myelin của tế tào thần kinh. Bất thường khác về thần kinh có thể là thất điều tiểu não, thoái hóa sợi trục của các dây thần kinh ngoại vi và các triệu chứng thần kinh trung ương (mất trí nhớ, dễ bị kích thích, mất trí nhớ, và dấu hiệu ngoại tháp).

– Thay đổi xương: Thiếu hụt vitamin B12 xuất hiện có liên quan với tăng nguy cơ loãng xương chậu và cột sống dẫn đến gãy xương. Nguyên nhân có thể do ức chế hoạt động tủy cốt bào.

– Làm tăng homocystein máu: Cả vitamin B12 và folate cần thiết cho sự trao đổi chất của homocystein để thành methionine. Kết quả là, thiếu sót trong các vitamin này có thể dẫn đến tăng nồng độ homocystein huyết tương, một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của xơ vữa động mạch và huyết khối tĩnh mạch.

2.4. Tác dụng của Pyridoxin

– Vitamin B cùng với axit folic và vitamin B12 có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocystein trong máu.

– Vitamin B6 tham gia vào chức năng dẫn truyền của dây thần kinh và hoạt động của hệ thần kinh trung ương.  Những người cao tuổi có nồng độ vitamin B6 trong máu cao hơn có trí nhớ tốt hơn.

2.5. Tác dụng của Thiamin (vitamin B1)

Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.

  1. Công dụng của HOMO BQ

Sự kết hợp 5 thành phần vitamin đặc biệt như trên tạo nên công thức hoàn chỉnh cho sự phát triển của tế bào máu, tế bào thần kinh, hệ thần kinh trung ương; tác dụng chống xơ vữa động mạch và chống oxy hóa của cơ thể:

+ Ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch, giúp phòng tránh các bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tắc mạch ngoại vi.

   + Tăng NO nên có tác dụng dãn mạch, điều hòa huyết áp và chống loạn nhịp tim.

   + Bảo vệ não, các tế bào thần kinh và chống suy giảm trí nhớ.

   + Chống oxy hóa, chống gốc tự do, cải thiện vi tuần hoàn nên giảm quá trình lão hóa và làm đẹp da từ góc độ tế bào.

   + Cải thiện sinh lý một cách tự nhiên.

   + Tăng cường tạo máu, giúp nâng cao thể lực, tăng cường sức đề kháng và chống trạng thái suy nhược.

hd mokker c0e8267910b4

Dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim

 

  1. Đối tượng sử dụng:

– Người bị xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu; thiếu máu cơ tim, đột quỵ não và các bệnh động mạch ngoại vi.

– Viêm dây thần kinh, suy nhược thần kinh và suy giảm trí nhớ.

– Thiếu máu và suy nhược cơ thể.

– Người trên 35 tuổi cần giữ gìn sức khỏe, làm đẹp da và phòng bệnh tim mạch sớm.

  1. Cách dùng:

– Dùng điều trị đợt cấp 10-15 ngày đâu: uống 2 đến 4 viên/lần, ngày uống sáng và chiều.

– Dùng dự phòng bệnh tim mạch hoặc làm đẹp da: 2 viên/ngày uống 1 lần buổi chiều, uống hàng ngày./.

 

Bài viết hữu ích ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Avatar of Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call