Thứ sáu, 23/05/2025 06:08

logo homobq logo tim mạch

hotline

Xuất huyết dưới nhện: Cái chết không báo trước, nhưng có thể biết trước

5/5 - (1 bình chọn)

Xuất huyết dưới nhện là tình trạng máu đột ngột chảy vào khoang dưới nhện – khu vực giữa não bộ và các mô màng bao phủ não. Điều này gây áp lực lên não, có thể dẫn đến tổn thương não nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.

1. Nguyên nhân của xuất huyết dưới nhện.

Nguyên nhân của xuất huyết dưới nhện bao gồm do chấn thương và không do chấn thương. Trong nhóm nguyên nhân không do chấn thương thì xuất huyết dưới nhện do vỡ phồng động mạch não chiếm tới 80%. Điều đáng sợ là nguy cơ bị vỡ có ở tất cả các bệnh nhân phồng động mạch não, nhưng… không thể biết ai sẽ bị và khi nào sẽ xảy ra.

– Phình động mạch não (phồng động mạch) gặp khoảng 1% – 1,5% trong dân số, không kể theo lứa tuổi. Phình động mạch não không phải là bệnh bẩm sinh, túi phình được hình thành trong quá trình sống, do các yếu tố làm tổn thương nội mạc động mạch, làm dãn phình ra một cách từ từ. Túi phình gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng tuổi trung niên là hay gặp nhất.

2013 03 04 231033
– Phình động mạch não có thể gặp ở người sức khỏe bình thường, người không có yếu tố nguy cơ tim mạch. Nhưng người bị tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, hay uống rượu thì nguy có có túi phình cao hơn.
– Phình động mạch não thường không có biểu hiện lâm sàng gì, một số có biểu hiện đau đầu khi thời tiết thay đổi.
– Đặc biệt lưu ý khi người bệnh đột nhiên đau đầu dữ dội, kèm theo buồn nôn, đây có thể là “Vết nứt cảnh báo”, báo hiệu người bệnh xắp bị đột quỵ sau một vài giờ đến một vài ngày.

2. Triệu chứng của xuất huyết dưới nhện

– Triệu chứng: đột ngột đau đầu dữ dội, đau như vỡ nứt đầu, chưa bao giờ người bệnh đau như vậy; kèm theo nôn hoặc buồn nôn. Nếu nặng thì rối loạn ý thức, kích thích nhiều, hôn mê sâu. Có khoảng 10% người bệnh bị rất nặng hôn mê sâu ngay, sau đó suy hô hấp, ngừng thở và tử vong sớm trong vòng vài chục phút. Cụ thể:

  • Đau đầu đột ngột và dữ dội: Đây thường là triệu chứng đầu tiên và rõ ràng nhất. Cơn đau đầu thường được mô tả là “như sét đánh”, rất nghiêm trọng và khác biệt so với các cơn đau đầu thông thường.
  • Cứng cổ: Khi cố gắng cằm chạm ngực, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau và khó khăn.
  • Buồn nôn và nôn: Cảm giác buồn nôn và nôn thường đi kèm với đau đầu dữ dội.
  • Rối loạn ý thức: Bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi, lú lẫn, khó tập trung hoặc thậm chí mất ý thức.
  • Yếu liệt: Một số trường hợp có thể xuất hiện yếu liệt ở một hoặc nhiều chi.
  • Rối loạn thị giác: Nhìn mờ, nhìn đôi hoặc nhạy cảm với ánh sáng.
  • Co giật: Trong một số trường hợp, xuất huyết dưới nhện có thể gây ra co giật.

Các triệu chứng khác có thể bao gồm:

  • Đau lưng
  • Khó thở
  • Mất thăng bằng
  • Thay đổi tâm trạng

Lưu ý: Các triệu chứng trên có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của xuất huyết.

xuat-huyet-duoi-nhen

Hình ảnh chảy máu dưới nhện, máu tràn ở khe rãnh cuộn não, bể quanh cầu, quanh cuống 

3. Xuất huyết dưới nhện nguy hiểm như thế nào ? 

  • Tăng áp lực nội sọ: Máu tích tụ trong khoang dưới nhện làm tăng áp lực bên trong hộp sọ, gây chèn ép não, dẫn đến các triệu chứng như đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, mất ý thức và co giật.
  • Tổn thương não: Máu chảy gây kích ứng và viêm các mô não xung quanh, làm tổn thương các tế bào thần kinh và ảnh hưởng đến chức năng của não.
  • Co thắt mạch máu: Sau khi xuất huyết, các mạch máu xung quanh có thể co thắt lại, gây thiếu máu cục bộ ở một vùng não khác, dẫn đến đột quỵ.
  • Thủy não: Máu tụ lại có thể cản trở sự lưu thông dịch não tủy, gây ra tình trạng thủy não, làm tăng áp lực nội sọ và gây tổn thương não.
  • Tử vong:   phình mạch vỡ gây chảy máu dưới nhện, hoặc chảy máu nhu mô não kèm khoang dưới nhện. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao lên 50% nếu không được cấp cứu điều trị đúng, hoặc để lại những di chứng nặng nề như liệt, mất khả năng ngôn ngữ, rối loạn nhận thức.

4. Cách phòng tránh và điều trị xuất huyết dưới nhện như thế nào ? 

  •  Chúng ta hoàn toàn có thể biết trước được liệu mình có bị chảy máu dưới nhện (màng não) không nếu tiến hành khảo sát động mạch não lúc bình thường. Các kỹ thuật có thể phát hiện phình mạch là:
  •     Chụp cộng hưởng từ mạch máu não (MRA), thường máu phải trên 1.5 Tesla;
  •     Chụp mạch máu não bằng CT Scanner đa lớp cắt (CTA). Phải sử dụng máy CT đa lớp cắt, thường 64 lớp, 128 lớp hoặc 256 lớp cắt. Phương pháp này phát hiện phình mạch rất cao, với độ nhậy và độ đặc hiệu cao.
  •     Chụp mạch số hóa xóa nền DSA: là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán phình mạch não, tuy nhiên đây là kỹ thuật chụp mạch xâm nhập nên có thể gặp biến chứng khi chụp. Nó thường được ứng dụng để khẳng định lại phình mạch, hoặc xác định dòng chảy và khi can thiệp nội mạc.

 4.1 Khi phát hiện có túi phình, bác sỹ có thể điều trị bằng hai phương pháp:

  •  Can thiệp mạch: qua chụp mạch số hóa xóa nền, bác sỹ đưa ống thông vào tận lòng túi phình, sau đó dùng lò so kim loại đưa vào lòng túi phình để lấp đầy chúng, qua đó làm mất phình mạch. Đây là kỹ thuật hiện đại, không để lại dấu vết, không phải mổ sọ não và không gây hậu quả gì (nếu làm thành công).
  •  Phẫu thuật kẹp phình mạch: là kỹ thuật ra đời nhiều năm, hiện nay chỉ sử dụng khi can thiệp mạch không tiến hành được. Kỹ thuật cũng khá an toàn, ít chi phí hơn khi làm can thiệp mạch.

Việc điều tri làm mất túi phình, người bệnh sẽ tránh được nguy cơ xuất huyết dưới nhện, cuộc sống trở lại hoàn toàn bình thường.

589 bn7 coil

 Nút Coils bằng lò so kim loại

 

Bài viết hữu ích ?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call