Chủ nhật, 12/05/2024 16:05

logo homobq logo tim mạch

hotline

Đột quỵ nội màng não: Kẻ giết người thầm lặng

5/5 - (1 bình chọn)

Đột quỵ nội màng não: Kẻ giết người thầm lặng

Đột quỵ nội màng não, hay trong tiếng Anh là xuất huyết dưới nhện (SAH), là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng và có khả năng đe dọa đến tính mạng cần được chú ý ngay lập tức. Tình trạng này xảy ra khi có chảy máu trong không gian giữa não và các mô mỏng bao phủ nó, được gọi là khoang dưới nhện. Hậu quả của xuất huyết dưới nhện có thể tàn khốc, dẫn đến tàn tật lâu dài hoặc thậm chí tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Trong bài viết toàn diện này, chúng tôi sẽ đi sâu vào những điều phức tạp của tình trạng này, nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, lựa chọn điều trị và các biện pháp phòng ngừa.

Đột quỵ nội màng não: kẻ giết người thầm lặng

Đột quỵ nội màng não thường được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” do khởi phát đột ngột và có khả năng gây hậu quả thảm khốc. Nó xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ, khiến máu tràn vào khoang dưới nhện. Điều này có thể do nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm chứng phình động mạch—một khu vực yếu trong thành mạch máu phình ra và cuối cùng vỡ ra.

Các dấu hiệu và triệu chứng của xuất huyết dưới nhện có thể khác nhau ở mỗi người. Một số cá nhân có thể bị đau đầu đột ngột và dữ dội, thường được mô tả là “cơn đau đầu tồi tệ nhất trong đời”. Các triệu chứng phổ biến khác bao gồm cứng cổ, nhạy cảm với ánh sáng, buồn nôn và nôn. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể xảy ra mất ý thức, co giật hoặc tê liệt.dot quy noi mang nao 1

Nguyên nhân của Đột quỵ nội ngoại vi

Mặc dù nguyên nhân chính xác của xuất huyết dưới nhện có thể khác nhau, nhưng nguyên nhân phổ biến nhất là vỡ phình động mạch não. Phình động mạch não là chỗ phình ra của mạch máu trong não, thường do thành mạch bị suy yếu. Các nguyên nhân tiềm ẩn khác bao gồm chấn thương đầu, huyết áp cao, lạm dụng thuốc và một số tình trạng di truyền.

Triệu chứng và chẩn đoán

Nhận biết các triệu chứng của xuất huyết dưới nhện là rất quan trọng để can thiệp y tế kịp thời. Như đã đề cập trước đó, triệu chứng phổ biến nhất là đau đầu đột ngột và dữ dội. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả các cơn đau đầu đều là dấu hiệu của xuất huyết dưới nhện. Các triệu chứng khác như cứng cổ, nhạy cảm với ánh sáng và buồn nôn cũng cần được tính đến.

Chẩn đoán xuất huyết dưới nhện: chụp cắt lớp vi tính phát hiện được trên 90% xuất huyết dưới nhện (màng não), trường hợp chưa rõ thì cần chọc sống thắt lưng xét nghiệm dịch não tuỷ, tuy nhiên không thấy được nguyên nhân mạch máu. Chụp mạch máu não bằng CT đa lớp cắt dựng mạch, hoặc cộng hưởng từ mạch máu não (MRA), hoặc chụp mạch số hoá xoá nền (DSA) để xác định phình động mạch não. Bởi vì trên 80% trường hợp xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch não.

Các tùy chọn xử lý cho Đột quỵ nội màng não 

Khi nói đến điều trị xuất huyết dưới nhện, chăm sóc y tế ngay lập tức là rất quan trọng. Thời gian là điều cốt yếu, vì sự can thiệp kịp thời có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng nặng hơn và cải thiện cơ hội đạt được kết quả thành công. Phương pháp điều trị cụ thể sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản và mức độ nghiêm trọng của xuất huyết.

Bệnh có thể được dự phòng và điều trị khỏi hoàn toàn. Điều trị túi phình mạch trước đây chủ yếu là mổ kẹp túi phình, phương pháp này gây nhiều khó khăn cho chăm sóc sau mổ, đôi khi tổn thương cả vùng nhu mô não lành. Ngày nay, với sự phát triển mạnh của kỹ thuật cao là can thiệp mạch, việc điều trị túi phình được tiến hành chủ yếu bằng nút coils phình mạch. Kỹ thuật này được tiến hành bằng cách đưa một ống thông từ động mạch đùi lên não, qua đường dẫn này, người ta cho các vòng lò xo kim loại (gọi là coils) vào để bịt kín túi phình. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm, giúp người bệnh phục hồi rất nhanh, ít có biến chứng, không làm tổn thương đến các vùng mô não lành. Tuy nhiên, đây chỉ là kỹ thuật làm mất túi phình mạch máu não để ngăn chặn chảy máu tái phát, người bệnh cần phải tiếp tục điều trị tích cực hậu quả do xuất huyết dưới nhện gây ra.

xuat huyet duoi nhen

Các biện pháp phòng ngừa: Giảm nguy cơ xuất huyết dưới nhện

Mặc dù không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa xuất huyết dưới nhện, nhưng một số điều chỉnh lối sống và chiến lược quản lý yếu tố rủi ro có thể giúp giảm khả năng xảy ra. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa chính cần xem xét:

  1. Duy trì huyết áp khỏe mạnh : Huyết áp cao là một yếu tố nguy cơ đáng kể đối với xuất huyết dưới nhện. Theo dõi thường xuyên, thay đổi lối sống và tuân thủ dùng thuốc có thể giúp giữ huyết áp trong phạm vi lành mạnh.
  2. Tránh sử dụng thuốc lá và ma túy : Hút thuốc và lạm dụng ma túy, đặc biệt là cocain, có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết dưới nhện. Bỏ hút thuốc và tìm kiếm sự hỗ trợ để cai nghiện ma túy là những bước cần thiết để giảm nguy cơ này.
  3. Kiểm soát căng thẳng : Căng thẳng mãn tính có thể góp phần vào sự phát triển của các tình trạng sức khỏe khác nhau, bao gồm cả huyết áp cao. Tham gia vào các hoạt động giảm căng thẳng như thiền, yoga hoặc sở thích có thể mang lại lợi ích.
  4. Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh : Tiêu thụ một chế độ ăn uống cân bằng giàu trái cây, rau, ngũ cốc, protein nạc và chất béo lành mạnh có thể thúc đẩy sức khỏe tim mạch tổng thể, do đó làm giảm nguy cơ xuất huyết dưới nhện.
  5. Tất cả người bệnh nên được chục hệ động mạch não để khảo sát nguy cơ túi phình động mạch não, có thể chụp bằng MRA động mạch não, cắt lớp vi tính đa dãy dựng mạch động mạch não.

Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Q: Những ảnh hưởng lâu dài của xuất huyết dưới nhện là gì?

Trả lời: Tác động lâu dài của xuất huyết dưới nhện có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chảy máu và vùng não bị ảnh hưởng. Một số cá nhân có thể bị khuyết tật về thể chất, suy giảm nhận thức, thay đổi cảm xúc hoặc gặp khó khăn về lời nói và ngôn ngữ.

Hỏi: Xuất huyết dưới nhện có di truyền không?

Trả lời: Mặc dù bản thân xuất huyết dưới nhện không phải là di truyền, nhưng một số tình trạng làm tăng nguy cơ hình thành phình động mạch có thể có yếu tố di truyền. Những tình trạng này bao gồm bệnh thận đa nang và một số rối loạn mô liên kết.

Hỏi: Làm thế nào tôi có thể nhận ra các dấu hiệu xuất huyết dưới nhện ở người khác?

Trả lời: Nếu bạn nghi ngờ ai đó có thể bị xuất huyết dưới nhện, hãy để ý những cơn đau đầu đột ngột và dữ dội, cùng với các triệu chứng khác như cứng cổ, buồn nôn và nhạy cảm với ánh sáng. Khuyến khích họ tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Hỏi: Tôi có thể thực hiện bất kỳ thay đổi lối sống nào để giảm nguy cơ xuất huyết dưới nhện không?

Đ: Có, áp dụng lối sống lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ xuất huyết dưới nhện. Điều này bao gồm duy trì huyết áp khỏe mạnh, tránh sử dụng thuốc lá và ma túy, kiểm soát căng thẳng và ăn một chế độ ăn uống cân bằng.

Q: Có thể ngăn ngừa xuất huyết dưới nhện không?

Trả lời: Mặc dù không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa xuất huyết dưới nhện, nhưng thực hiện các bước để quản lý các yếu tố rủi ro và có lối sống lành mạnh có thể làm giảm đáng kể khả năng xảy ra.

Q: Mất bao lâu để hồi phục sau xuất huyết dưới nhện?

Đ: Thời gian phục hồi có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của xuất huyết và các yếu tố cá nhân. Một số cá nhân có thể phục hồi tương đối nhanh chóng, trong khi những người khác có thể yêu cầu phục hồi chức năng rộng rãi và hỗ trợ liên tục.

Phần kết luận

Đột quỵ nội màng não, hay xuất huyết dưới nhện, là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng cần được chú ý ngay lập tức. Bằng cách hiểu nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, lựa chọn điều trị và biện pháp phòng ngừa, các cá nhân có thể được trang bị tốt hơn để nhận biết các dấu hiệu, tìm kiếm sự chăm sóc y tế thích hợp và thực hiện các bước chủ động để giảm thiểu rủi ro. Hãy nhớ rằng, can thiệp sớm là rất quan trọng trong việc giảm thiểu những hậu quả tàn khốc có thể xảy ra của kẻ giết người thầm lặng này.

===============================================================

Homo BQ: CÔNG THỨC HOÀN HẢO BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

1. Thành phần: 1 viên nén Homo.FQ

          Folate                   1000 µg

          Cobalamin            5 µg

          Pyridoxin             8 mg

          Coenzym Q10      10 mg

          Thiamin                8 mg

2. Tác dụng chính của từng thành phần

2.1. Tác dụng của acid folic với cơ thể

+ Axit folic được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hoặc thiếu hụt axit folic.

+ Tác dụng mới vô cùng quan trọng của acid folic được các nhà khoa học mới tìm ra trong những năm gần đây, đó là trên hệ tim mạch. Acid folic là coenzym tham gia chuyển hóa thoái dáng homocystein, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Mặt khác acid folic có tác dụng chống oxy hóa, tăng tổng hợp nitric oxit (NO), nên nồng độ cao acid folic có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, chống tổn thương nội mạc động mạch, ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch và điều hòa huyết áp.

+ Phụ nữ có thai hoặc trước khi mang thai phải được uống acid folic để phòng ngừa sẩy thai và “khuyết tật ống thần kinh thai nhi. Bởi vì khi phụ nữ mang thai bị thiếu axít folic, nguy cơ sẩy thai sẽ cao hơn, gây dị tật ở thai nhi, nhau bong non, cao huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, nguy cơ tử vong lúc sinh cao; sinh non, sinh con nhẹ cân, hội chứng Down, sứt môi hở vòm hầu, dị tật bẩm sinh…

+ Một số người sử dụng acid folic để ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết hoặc ung thư cổ tử cung.

+ Axit folic được sử dụng cho chứng mất trí nhớ, bệnh mất trí, nghe kém do tuổi tác, giảm dấu hiệu lão hóa, xương yếu (loãng xương), chân bồn chồn, khó ngủ, trầm cảm, đau thần kinh, đau cơ bắp, AIDS, bệnh bạch biến và hội chứng Fragile-X. Nó cũng được sử dụng để giảm tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc lometrexol và methotrexate (loại thuốc cản trở sự tăng trưởng của tế bào).
+ Axit folic thường được sử dụng kết hợp với các vitamin nhóm B. Axit folic là cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể. Nó tham gia vào việc sản xuất các vật liệu di truyền trong nhân tế bào (AND) và nhiều chức năng khác trong cơ thể.

Homo BQ

Homo BQ giúp ổn định huyết áp

2.2. Tác dụng của Coenzym Q10

Đây là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin, nghĩa là cơ thể con người cần chúng với số lượng rất nhỏ. Để tạo điều kiện cho các enzym này hoạt động có hiệu quả thì cần có các chất hỗ trợ (coenzyme). Co Q10 là một trong nhiều loại coenzyme có trong cơ thể người.
Đã chứng minh Co Q10 là yếu tố kết hợp (cofactor) của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP (adenosin triphosphat) cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh càng đòi hỏi nhiều ATP, có nghĩa cần nhiều Co Q10.
Tác dụng chính:
– Coenzym Q10 hỗ trợ bệnh cơ tim, thiểu năng tuần hoàn, bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp, chứng loạn nhịp tim và ngăn cản tiến trình xơ vữa động mạch
– Chống lão hóa và tăng cường miễn dịch. Hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất do thiếu hụt coenzym Q10 đặc biệt ở người cao tuổi.

2.3. Tác dụng của Cobalamin (vitamin B12)

Thiếu cả cobalamin và folate gây bệnh thiếu máu cầu khổng lồ, nhưng chỉ thiếu hụt B12 tạo ra những thay đổi về thần kinh:

– Thiếu máu ác tính thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có viêm teo dạ dày mãn tính.

– Những thay đổi về thần kinh: Bao gồm các hình ảnh kinh điển về sự kết hợp thoái hóa bán cấp ở cột sống lưng và cột bên tủy sống. Tổn thương do thiếu cobalamin có cơ chế không rõ, đó là sự khiếm khuyết trong hình thành bao myelin của tế tào thần kinh. Bất thường khác về thần kinh có thể là thất điều tiểu não, thoái hóa sợi trục của các dây thần kinh ngoại vi và các triệu chứng thần kinh trung ương (mất trí nhớ, dễ bị kích thích, mất trí nhớ, và dấu hiệu ngoại tháp).

– Thay đổi xương: Thiếu hụt vitamin B12 xuất hiện có liên quan với tăng nguy cơ loãng xương chậu và cột sống dẫn đến gãy xương. Nguyên nhân có thể do ức chế hoạt động tủy cốt bào.

– Làm tăng homocystein máu: Cả vitamin B12 và folate cần thiết cho sự trao đổi chất của homocystein để thành methionine. Kết quả là, thiếu sót trong các vitamin này có thể dẫn đến tăng nồng độ homocystein huyết tương, một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của xơ vữa động mạch và huyết khối tĩnh mạch.

2.4. Tác dụng của Pyridoxin

– Vitamin B cùng với axit folic và vitamin B12 có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocystein trong máu.

– Vitamin B6 tham gia vào chức năng dẫn truyền của dây thần kinh và hoạt động của hệ thần kinh trung ương.  Những người cao tuổi có nồng độ vitamin B6 trong máu cao hơn có trí nhớ tốt hơn.

2.5. Tác dụng của Thiamin (vitamin B1)

Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.

3. Công dụng của HOMO BQ

Sự kết hợp 5 thành phần vitamin đặc biệt như trên tạo nên công thức hoàn chỉnh cho sự phát triển của tế bào máu, tế bào thần kinh, hệ thần kinh trung ương; tác dụng chống xơ vữa động mạch và chống oxy hóa của cơ thể:

+ Ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch, giúp phòng tránh các bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tắc mạch ngoại vi.

   + Tăng NO nên có tác dụng dãn mạch, điều hòa huyết áp và chống loạn nhịp tim.
   + Bảo vệ não, các tế bào thần kinh và chống suy giảm trí nhớ.
   + Chống oxy hóa, chống gốc tự do, cải thiện vi tuần hoàn nên giảm quá trình lão hóa và làm đẹp da từ góc độ tế bào.
   + Cải thiện sinh lý một cách tự nhiên.
   + Tăng cường tạo máu, giúp nâng cao thể lực, tăng cường sức đề kháng và chống trạng thái suy nhược.
 
Homo BQ: Acid Folic, Coenzym Q10

Dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim

 
4. Đối tượng sử dụng:

– Người bị xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu; thiếu máu cơ tim, đột quỵ não và các bệnh động mạch ngoại vi.

– Viêm dây thần kinh, suy nhược thần kinh và suy giảm trí nhớ.

– Thiếu máu và suy nhược cơ thể.

– Người trên 35 tuổi cần giữ gìn sức khỏe, làm đẹp da và phòng bệnh tim mạch sớm.

5. Cách dùng:

– Dùng điều trị đợt cấp 10-15 ngày đâu: uống 2 đến 4 viên/lần, ngày uống sáng và chiều.

– Dùng dự phòng bệnh tim mạch hoặc làm đẹp da: 2 viên/ngày uống 1 lần buổi chiều, uống hàng ngày./.

 

Bài viết hữu ích ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Avatar of Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call