Chủ nhật, 12/05/2024 15:52

logo homobq logo tim mạch

hotline

Hút Thuốc Lá và nguy cơ mắc 7 Bệnh tim mạch

5/5 - (1 bình chọn)

Trong thế giới phát triển nhanh ngày nay, hút thuốc lá đã trở thành một thói quen phổ biến ở mọi người ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, tác hại của việc hút thuốc lá đối với sức khỏe con người là không thể phủ nhận. Một trong những rủi ro sức khỏe quan trọng nhất liên quan đến hút thuốc lá là bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh tim. Trong hướng dẫn toàn diện này, chúng ta sẽ đi sâu vào chủ đề “Hút Thuốc Lá và Bệnh Tim Mạch” (Hút Thuốc Lá và Bệnh Tim Mạch) để nâng cao nhận thức về mối tương quan giữa hai yếu tố này. Chúng ta sẽ khám phá tác động của việc hút thuốc đối với sức khỏe tim mạch, các cơ chế mà nó ảnh hưởng đến tim và tầm quan trọng của việc bỏ hút thuốc để ngăn ngừa bệnh tim. Vì vậy, chúng ta hãy đi sâu vào tìm hiểu việc hút thuốc lá và nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Hút Thuốc Lá và nguy cơ mắc Bệnh Tim Mạch: Tìm Hiểu Sự Kết Nối

Hút thuốc và bệnh tim có mối liên hệ mật thiết với nhau. Các hóa chất có trong thuốc lá, chẳng hạn như nicotin và carbon monoxide, có thể gây ra thiệt hại đáng kể cho hệ thống tim mạch. Khi ai đó hít phải khói thuốc lá, những chất độc hại này sẽ xâm nhập vào máu, gây ra một loạt các tác động có hại cho tim và mạch máu.

hut thuoc la va nguy co mac benh tim mach

Hút thuốc ảnh hưởng đến tim như thế nào?

Hút thuốc có nhiều tác dụng phụ khác nhau đối với tim, góp phần vào sự phát triển của bệnh tim mạch. Chúng ta hãy xem xét kỹ hơn một số cách hút thuốc ảnh hưởng đến tim:

  1. Tăng huyết áp : Hút thuốc dẫn đến tăng huyết áp tạm thời do co thắt mạch máu. Điều này gây thêm căng thẳng cho tim và có thể dẫn đến tăng huyết áp.

  2. Giảm cung cấp oxy : Khí carbon monoxide có trong khói thuốc lá liên kết với huyết sắc tố trong máu, làm giảm khả năng vận chuyển oxy của nó. Điều này dẫn đến việc giảm cung cấp oxy cho tim, làm mất đi các chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết để hoạt động tối ưu.

  3. Mạch máu bị tổn thương : Các chất hóa học trong thuốc lá có thể làm hỏng lớp lót bên trong của mạch máu, dẫn đến sự hình thành các mảng bám. Sự tích tụ mảng bám này làm hẹp các động mạch, hạn chế lưu lượng máu đến tim và làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.

  4. Tăng nhịp tim : Hút thuốc kích thích giải phóng adrenaline, khiến tim đập nhanh hơn. Theo thời gian, nhịp tim tăng lên này có thể làm căng tim và góp phần phát triển các vấn đề về tim mạch.

 

Hút thuốc lá và nguy cơ mắc Xơ vữa động mạch

Hút thuốc lá có thể gây xơ vữa động mạch theo nhiều cơ chế. Thứ nhất, nồng độ chất carbon monoxide (một chất có nhiều trong thuốc lá) tăng lên, làm tổn thương đến sự mềm dẻo của lòng mạch, dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa. Tiếp theo, hút thuốc lá có thể làm giảm chất HDL-cholesterol (một cholesterol có lợi) và tăng nồng độ LDL-cholesterol (một cholesterol có hại), tăng triglyceride (còn gọi là mỡ máu) gây nên tình trạng xơ vữa động mạch.

Hút thuốc lá và nguy cơ mắc Bệnh mạch máu não 

Bệnh mạch máu não là hội chứng tổn thương thần kinh xuất phát từ nguyên nhân tưới máu não bị ngắt quãng. Tổn thương này có thể nhẹ hoặc nặng, có thể là tạm thời (cơn thoáng thiếu máu não) hoặc vĩnh viễn. Các hợp chất trong khói thuốc lá có thể gây hình thành các cục máu đông, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đột quỵ não. Thêm vào đó, khói thuốc có thể phá hủy thành tế bào máu, hình thành các mảng xơ vữa động mạch, gây hẹp động mạch, tăng triglyceride trong máu… Tất cả những điều này làm tăng nguy cơ đột quỵ não một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

Thống kê cho thấy có khoảng 1/4 trong tổng số các trường hợp đột quỵ có liên quan trực tiếp đến hút thuốc lá. Nguy cơ mắc đột quỵ do hút thuốc lá có thể tăng lên gấp 3 lần, phụ thuộc vào lượng thuốc lá đã hút, tần suất hút và độ tuổi người bệnh.hut thuoc la va nguy co mac benh tim mach 1

Hút thuốc lá và nguy cơ mắc Bệnh mạch vành

Bệnh mạch vành là tình trạng một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị hẹp hoặc tắc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mảng xơ vữa động mạch dẫn đến hẹp mạch vành, ảnh hưởng khả năng cung cấp oxy cho tế bào cơ tim. Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ gây bệnh mạch vành. Đặc biệt, người hút thuốc thụ động thông qua tiếp xúc với môi trường nhiều khói thuốc, cũng có 20-30% nguy cơ mắc bệnh. Ở những người hút thuốc chủ động thì xác suất mắc bệnh cao hơn, gấp 2-4 lần và tỷ lệ tử vong do bệnh khoảng 70%.

Hút thuốc lá và nguy cơ mắc Nhồi máu cơ tim

Việc hút thuốc lá thường xuyên có thể gây phá hủy mạch máu trầm trọng. Thường xuyên hút thuốc có thể gặp những cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim nhiều hơn so với không hút thuốc. Thêm vào đó, độ tuổi bắt đầu xuất hiện tình trạng nhồi máu cơ tim cũng sớm hơn, nhiều biến chứng nguy hiểm hơn, và cao gấp 2 lần so với người không hút thuốc lá.

Hút thuốc lá và nguy cơ mắc Rối loạn nhịp tim và đột tử

Khói thuốc lá sẽ làm tăng tiết chất catecholamine. Đây là một hoạt chất tự nhiên có trong cơ thể, có tác dụng tương tự như adrenaline. Khi chất này có nồng độ cao quá mức cho phép có thể gây ra tình trạng loạn nhịp tim, thậm chí rung thất, dẫn đến đột tử nếu không được can thiệp xử trí kịp thời.

Hút thuốc lá và nguy cơ mắc Phình động mạch chủ

Thường xuyên hút thuốc lá sẽ có nguy cơ cao hình thành các mảng xơ vữa động mạch ở động mạch chủ nhiều hơn, cản trở việc cung cấp máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể. Khi động mạch chủ bị hẹp do các mảng xơ vữa sẽ tạo thành những chỗ phình to, song song đó động mạch trở nên yếu dần, có thể bị vỡ, đe dọa đến tính mạng.

Nghiên cứu cho thấy, người thường xuyên hút thuốc lá có nguy cơ bị phình động mạch chủ cao gấp 8 lần so với người bình thường.

Hút thuốc lá và nguy cơ mắc Tăng huyết áp

Ngoài ra, hút thuốc lá chính là có thể gây nên tình trạng tăng huyết áp (cao huyết áp) cấp tính. Chỉ trong vòng vài phút đầu tiên hút thuốc, nhịp tim bắt đầu tăng, làm co mạch máu, và tim hoạt động nhiều hơn để vận chuyển oxy. Bên cạnh đó, hút thuốc còn làm giảm hiệu quả của việc điều trị tăng huyết áp do các chất hóa học trong khói thuốc có thể kích thích gan phóng thích enzym vào máu, làm hạn chế tác dụng của thuốc điều trị.

Nhiều người nghĩ rằng khi hút thuốc lá không khói hoặc thuốc lá điện tử sẽ vô hại, đây là quan niệm sai lầm. Trên thực tế, thuốc lá không khói và thuốc lá điện tử vẫn làm tăng nồng độ nicotine và nhiều chất khác có trong máu, làm tăng nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch và mắc một số bệnh ung thư..

Một điều cần đặc biệt lưu ý, việc hút thuốc lá thụ động cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ bệnh nghiêm trọng, đặc biệt ở trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai. Chỉ với 30 phút tiếp xúc với khói thuốc lá đã có thể làm tổn thương chức năng của nội mạc động mạch vành, tương tự như ở những người hút thuốc lá thường xuyên. 

Tầm quan trọng của việc bỏ hút thuốc

Bỏ hút thuốc là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của tim và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Những lợi ích của việc bỏ hút thuốc là rất lớn và có thể được quan sát thấy ở các giai đoạn khác nhau:

Lợi ích ngắn hạn

  • Trong vòng 20 phút sau khi bỏ hút thuốc, huyết áp và nhịp tim bắt đầu giảm.
  • Trong vòng 12 giờ, nồng độ carbon monoxide trong máu bình thường hóa, cải thiện quá trình vận chuyển oxy đi khắp cơ thể.
  • Trong vòng 2 tuần đến 3 tháng, chức năng phổi và tuần hoàn bắt đầu cải thiện.

Lợi ích dài hạn

  • Trong vòng 1 năm sau khi bỏ thuốc, nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành giảm một nửa so với người đang hút thuốc.
  • Trong vòng 5 năm, nguy cơ đột quỵ trở nên tương đương với người không hút thuốc.
  • Trong vòng 10 năm, nguy cơ ung thư phổi giảm một nửa và nguy cơ mắc các bệnh ung thư khác cũng giảm đáng kể.

Bỏ hút thuốc chắc chắn là một thách thức, nhưng có nhiều nguồn lực và hệ thống hỗ trợ sẵn có để hỗ trợ các cá nhân trong hành trình trở thành người không hút thuốc.

Những câu hỏi thường gặp về Hút Thuốc Lá và Bệnh Tim Mạch

  1. Hỏi: Hút thuốc thụ động ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch như thế nào?

    • Hút thuốc thụ động cũng gây hại không kém cho sức khỏe tim mạch. Hít phải khói thuốc thụ động có thể làm hỏng mạch máu, tăng nguy cơ mắc bệnh tim và có tác dụng phụ đối với sức khỏe tổng thể của tim.
  2. Hỏi: Hút xì-gà hay tẩu có gây hại như nhau cho tim không?

    • Đúng vậy, hút xì gà hoặc tẩu thuốc cũng gây ra những rủi ro đáng kể cho sức khỏe tim mạch. Mặc dù những người hút xì gà và thuốc lào không hít nhiều khói như những người hút thuốc lá, nhưng họ vẫn tiếp xúc với các hóa chất độc hại có thể dẫn đến bệnh tim.
  3. H: Vape có phải là một giải pháp thay thế an toàn hơn cho việc hút thuốc không?

    • Mặc dù một số người coi vape là một giải pháp thay thế an toàn hơn cho việc hút thuốc, nhưng điều quan trọng cần lưu ý là tác động lâu dài của  đối với sức khỏe tim mạch vẫn đang được nghiên cứu. Các sản phẩm thuốc lá điện tử có chứa các hóa chất độc hại có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tim mạch, vì vậy cần thận trọng.
  4. Hỏi: Bỏ hút thuốc có thể đảo ngược những tổn thương đã gây ra cho tim không?

    • Vâng, bỏ hút thuốc có thể có tác động tích cực đến sức khỏe tim mạch. Nhiều rủi ro liên quan đến việc hút thuốc có thể được giảm thiểu hoặc đảo ngược khi các cá nhân bỏ hút thuốc và áp dụng lối sống lành mạnh hơn.
  5. Q: Một số chiến lược hiệu quả để bỏ hút thuốc là gì?

    • Có một số chiến lược có thể giúp các cá nhân bỏ hút thuốc, bao gồm tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe, tham gia các chương trình cai thuốc lá, sử dụng liệu pháp thay thế nicotin và áp dụng các cơ chế đối phó lành mạnh như tập thể dục và chánh niệm.
  6. H: Gia đình và bạn bè có thể hỗ trợ ai đó đang cố gắng bỏ hút thuốc như thế nào?

    • Gia đình và bạn bè có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ai đó cố gắng bỏ hút thuốc. Khuyến khích, cung cấp một môi trường không khói thuốc và hiểu được những thách thức mà họ có thể gặp phải có thể tạo ra sự khác biệt đáng kể trong hành trình bỏ hút thuốc và cải thiện sức khỏe tim mạch của họ.

kết luận

Tóm lại, mối tương quan giữa hút thuốc và bệnh tim là không thể phủ nhận. Hút thuốc làm tăng đáng kể nguy cơ phát triển bệnh tim mạch và gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe của tim. Tuy nhiên, bằng cách bỏ hút thuốc, các cá nhân có thể đảo ngược nhiều tác động bất lợi và giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Điều quan trọng là phải truyền bá nhận thức về tác hại của việc hút thuốc và hỗ trợ những người muốn bỏ thuốc. Hãy nhớ rằng, không bao giờ là quá muộn để ưu tiên sức khỏe tim mạch của bạn và bắt tay vào hành trình không khói thuốc!

============================================================

Homo BQ: CÔNG THỨC HOÀN HẢO BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

  1. Thành phần: 1 viên nén Homo.FQ

          Folate                   1000 µg

          Cobalamin            5 µg

          Pyridoxin             8 mg

          Coenzym Q10      10 mg

          Thiamin                8 mg

  1. Tác dụng chính của từng thành phần

2.1. Tác dụng của acid folic với cơ thể

+ Axit folic được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hoặc thiếu hụt axit folic.

+ Tác dụng mới vô cùng quan trọng của acid folic được các nhà khoa học mới tìm ra trong những năm gần đây, đó là trên hệ tim mạch. Acid folic là coenzym tham gia chuyển hóa thoái dáng homocystein, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Mặt khác acid folic có tác dụng chống oxy hóa, tăng tổng hợp nitric oxit (NO), nên nồng độ cao acid folic có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, chống tổn thương nội mạc động mạch, ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch và điều hòa huyết áp.

+ Phụ nữ có thai hoặc trước khi mang thai phải được uống acid folic để phòng ngừa sẩy thai và “khuyết tật ống thần kinh thai nhi. Bởi vì khi phụ nữ mang thai bị thiếu axít folic, nguy cơ sẩy thai sẽ cao hơn, gây dị tật ở thai nhi, nhau bong non, cao huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, nguy cơ tử vong lúc sinh cao; sinh non, sinh con nhẹ cân, hội chứng Down, sứt môi hở vòm hầu, dị tật bẩm sinh…

+ Một số người sử dụng acid folic để ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết hoặc ung thư cổ tử cung.

+ Axit folic được sử dụng cho chứng mất trí nhớ, bệnh mất trí, nghe kém do tuổi tác, giảm dấu hiệu lão hóa, xương yếu (loãng xương), chân bồn chồn, khó ngủ, trầm cảm, đau thần kinh, đau cơ bắp, AIDS, bệnh bạch biến và hội chứng Fragile-X. Nó cũng được sử dụng để giảm tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc lometrexol và methotrexate (loại thuốc cản trở sự tăng trưởng của tế bào).
+ Axit folic thường được sử dụng kết hợp với các vitamin nhóm B. Axit folic là cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể. Nó tham gia vào việc sản xuất các vật liệu di truyền trong nhân tế bào (AND) và nhiều chức năng khác trong cơ thể.

s

Homo BQ giúp ổn định huyết áp

2.2. Tác dụng của Coenzym Q10

Đây là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin, nghĩa là cơ thể con người cần chúng với số lượng rất nhỏ. Để tạo điều kiện cho các enzym này hoạt động có hiệu quả thì cần có các chất hỗ trợ (coenzyme). Co Q10 là một trong nhiều loại coenzyme có trong cơ thể người.

Đã chứng minh Co Q10 là yếu tố kết hợp (cofactor) của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP (adenosin triphosphat) cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh càng đòi hỏi nhiều ATP, có nghĩa cần nhiều Co Q10.

Tác dụng chính:

– Coenzym Q10 hỗ trợ bệnh cơ tim, thiểu năng tuần hoàn, bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp, chứng loạn nhịp tim và ngăn cản tiến trình xơ vữa động mạch

– Chống lão hóa và tăng cường miễn dịch. Hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất do thiếu hụt coenzym Q10 đặc biệt ở người cao tuổi.

2.3. Tác dụng của Cobalamin (vitamin B12)

Thiếu cả cobalamin và folate gây bệnh thiếu máu cầu khổng lồ, nhưng chỉ thiếu hụt B12 tạo ra những thay đổi về thần kinh:

– Thiếu máu ác tính thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có viêm teo dạ dày mãn tính.

– Những thay đổi về thần kinh: Bao gồm các hình ảnh kinh điển về sự kết hợp thoái hóa bán cấp ở cột sống lưng và cột bên tủy sống. Tổn thương do thiếu cobalamin có cơ chế không rõ, đó là sự khiếm khuyết trong hình thành bao myelin của tế tào thần kinh. Bất thường khác về thần kinh có thể là thất điều tiểu não, thoái hóa sợi trục của các dây thần kinh ngoại vi và các triệu chứng thần kinh trung ương (mất trí nhớ, dễ bị kích thích, mất trí nhớ, và dấu hiệu ngoại tháp).

– Thay đổi xương: Thiếu hụt vitamin B12 xuất hiện có liên quan với tăng nguy cơ loãng xương chậu và cột sống dẫn đến gãy xương. Nguyên nhân có thể do ức chế hoạt động tủy cốt bào.

– Làm tăng homocystein máu: Cả vitamin B12 và folate cần thiết cho sự trao đổi chất của homocystein để thành methionine. Kết quả là, thiếu sót trong các vitamin này có thể dẫn đến tăng nồng độ homocystein huyết tương, một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của xơ vữa động mạch và huyết khối tĩnh mạch.

2.4. Tác dụng của Pyridoxin

– Vitamin B cùng với axit folic và vitamin B12 có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocystein trong máu.

– Vitamin B6 tham gia vào chức năng dẫn truyền của dây thần kinh và hoạt động của hệ thần kinh trung ương.  Những người cao tuổi có nồng độ vitamin B6 trong máu cao hơn có trí nhớ tốt hơn.

2.5. Tác dụng của Thiamin (vitamin B1)

Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.

  1. Công dụng của HOMO BQ

Sự kết hợp 5 thành phần vitamin đặc biệt như trên tạo nên công thức hoàn chỉnh cho sự phát triển của tế bào máu, tế bào thần kinh, hệ thần kinh trung ương; tác dụng chống xơ vữa động mạch và chống oxy hóa của cơ thể:

+ Ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch, giúp phòng tránh các bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tắc mạch ngoại vi.

   + Tăng NO nên có tác dụng dãn mạch, điều hòa huyết áp và chống loạn nhịp tim.

   + Bảo vệ não, các tế bào thần kinh và chống suy giảm trí nhớ.

   + Chống oxy hóa, chống gốc tự do, cải thiện vi tuần hoàn nên giảm quá trình lão hóa và làm đẹp da từ góc độ tế bào.

   + Cải thiện sinh lý một cách tự nhiên.

   + Tăng cường tạo máu, giúp nâng cao thể lực, tăng cường sức đề kháng và chống trạng thái suy nhược.

hd mokker c0e8267910b4

Dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim

 

  1. Đối tượng sử dụng:

– Người bị xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu; thiếu máu cơ tim, đột quỵ não và các bệnh động mạch ngoại vi.

– Viêm dây thần kinh, suy nhược thần kinh và suy giảm trí nhớ.

– Thiếu máu và suy nhược cơ thể.

– Người trên 35 tuổi cần giữ gìn sức khỏe, làm đẹp da và phòng bệnh tim mạch sớm.

  1. Cách dùng:

– Dùng điều trị đợt cấp 10-15 ngày đâu: uống 2 đến 4 viên/lần, ngày uống sáng và chiều.

– Dùng dự phòng bệnh tim mạch hoặc làm đẹp da: 2 viên/ngày uống 1 lần buổi chiều, uống hàng ngày./.

 

Bài viết hữu ích ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Avatar of Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call