Chủ nhật, 14/04/2024 18:15 (GMT+7)

logo homobq logo tim mạch

hotline

3 Cách có thể Điều trị thiếu máu cơ tim

Đánh giá bài viết

Chẩn đoán và điều trị thiếu máu cơ tim nhanh chóng, chính xác sẽ giúp giảm biến chứng và tỉ lệ tử vong ở người bệnh. Điều trị bệnh thiếu máu cơ tim đòi hỏi một phương pháp toàn diện và thường kết hợp sự thay đổi lối sống, thuốc, và các biện pháp can thiệp y tế. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh thiếu máu cơ tim.

Phương pháp điều trị bệnh thiếu máu cơ tim

1. Thay đổi lối sống

Tập thể dục hỗ trợ điều trị thiếu máu cơ tim.

Tập thể dục hỗ trợ điều trị thiếu máu cơ tim.

 

Không bao giờ là quá muộn để thay đổi những thói quen xấu và xây dựng một lối sống tích cực. Việc thay đổi lối sống góp phần không nhỏ vào sự thành công trong quá trình điều trị bệnh thiếu máu cơ tim. Sau đây là một số lời khuyên các bác sĩ tim mạch dành riêng cho bạn:

  • Không hút thuốc.
  • Kiểm soát các bệnh lý liên quan: Chẳng hạn như tiểu đường, tăng huyết áp cao và rối loạn mỡ máu.
  • Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh: Một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng có thể giúp kiểm soát cân nặng, huyết áp và mức đường huyết. Hạn chế lượng muối và chất béo không lành mạnh trong thức ăn, tăng cường tiêu thụ rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và các nguồn protein lành mạnh như cá, gia cầm và đậu.
  • Vận động cơ thể thường xuyên và đều đặn: Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường sức khỏe tim mạch. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về loại và mức độ tập luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe của bạn.
  • Duy trì cân nặng lý tưởng: Một số người luôn gặp vấn đề khó khăn trong việc giảm cân. Hãy thẳng thắn trao đổi với bác sĩ để được hướng dẫn giảm cân đúng cách.
  • Giảm căng thẳng, bớt mệt mỏi.

2. Sử dụng thuốc

Một số thuốc và nhóm thuốc thường được bác sĩ chỉ định điều trị thiếu máu cơ tim, bao gồm:

  • Nhóm nitrat.
  • Nhóm chẹn beta.
  • Nhóm chẹn kênh canxi.
  • Nhóm ức chế men chuyển angiotensin (ACEi).
  • Ranolazine (Ranexa).

Việc sử dụng thuốc cần phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ và tuân thủ điều trị để mang lại hiệu quả cao nhất.

3. Phẫu thuật

Đôi khi, việc điều trị bằng thuốc không mang lại hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim nghiêm trọng. Trong trường hợp này, phẫu thuật sẽ là sự lựa chọn phù hợp hơn:

  • Nong và đặt stent: Bác sĩ sẽ đưa một đoạn ống thông rất mỏng vào phần hẹp trong động mạch bệnh nhân. Tiếp đó, một sợi dây và một quả bóng nhỏ được luồn vào khu vực hẹp này và bơm căng để mở rộng động mạch. Một cuộn dây lưới thép nhỏ (gọi là stent) được đưa vào bên trong để giữ cho động mạch mở.
  • Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: Đây là một loại phẫu thuật tim hở, sử dụng một đoạn mạch từ một bộ phận khác trong cơ thể để tạo ra một cành ghép, cho phép máu lưu thông xung quanh động mạch vành bị tắc nghẽn.
  • Các phương pháp điều trị cơ học hiện đại: Đây là các phương pháp mới, được áp dụng khi tình trạng bệnh trở nên mãn tính, nghiêm trọng, các biện pháp khác không hiệu quả, bệnh nhân không đủ điều kiện tiến hành các thủ thuật.

Câu hỏi thường gặp (FAQs)

1. Bệnh thiếu máu cơ tim có di truyền không?

Không, bệnh thiếu máu cơ tim không được xem là một căn bệnh di truyền.

2. Thay đổi lối sống có thể hoàn toàn chữa khỏi bệnh thiếu máu cơ tim?

Thay đổi lối sống lành mạnh có thể cải thiện triệu chứng và giảm nguy cơ tái phát, nhưng không thể hoàn toàn chữa khỏi bệnh thiếu máu cơ tim.

3. Liệu pháp can thiệp y tế có an toàn không?

Các liệu pháp can thiệp y tế như PCI và phẫu thuật bypass động mạch vành được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên gia và có mức độ an toàn cao. Tuy nhiên, như mọi quá trình y tế, luôn có một số rủi ro nhất định và cần được thảo luận cụ thể với bác sĩ.

4. Tôi có thể tập thể dục khi bị bệnh thiếu máu cơ tim không?

Tập thể dục có thể được khuyến nghị nhưng nên được thực hiện theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của bạn và đề xuất mức độ tập luyện phù hợp và an toàn.

5. Bệnh thiếu máu cơ tim có thể tái phát sau điều trị không?

Có khả năng bệnh thiếu máu cơ tim có thể tái phát sau điều trị. Điều này có thể xảy ra nếu không tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh, không kiểm soát các yếu tố nguy cơ, hoặc không tuân thủ đúng liều thuốc và các hướng dẫn từ bác sĩ. Quan trọng để duy trì các biện pháp phòng ngừa và theo dõi sức khỏe định kỳ để giảm nguy cơ tái phát.

============================================================

Homo BQ: CÔNG THỨC HOÀN HẢO BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

  1. Thành phần: 1 viên nén Homo.FQ

          Folate                   1000 µg

          Cobalamin            5 µg

          Pyridoxin             8 mg

          Coenzym Q10      10 mg

          Thiamin                8 mg

  1. Tác dụng chính của từng thành phần

2.1. Tác dụng của acid folic với cơ thể

+ Axit folic được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hoặc thiếu hụt axit folic.

+ Tác dụng mới vô cùng quan trọng của acid folic được các nhà khoa học mới tìm ra trong những năm gần đây, đó là trên hệ tim mạch. Acid folic là coenzym tham gia chuyển hóa thoái dáng homocystein, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Mặt khác acid folic có tác dụng chống oxy hóa, tăng tổng hợp nitric oxit (NO), nên nồng độ cao acid folic có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, chống tổn thương nội mạc động mạch, ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch và điều hòa huyết áp.

+ Phụ nữ có thai hoặc trước khi mang thai phải được uống acid folic để phòng ngừa sẩy thai và “khuyết tật ống thần kinh thai nhi. Bởi vì khi phụ nữ mang thai bị thiếu axít folic, nguy cơ sẩy thai sẽ cao hơn, gây dị tật ở thai nhi, nhau bong non, cao huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, nguy cơ tử vong lúc sinh cao; sinh non, sinh con nhẹ cân, hội chứng Down, sứt môi hở vòm hầu, dị tật bẩm sinh…

+ Một số người sử dụng acid folic để ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết hoặc ung thư cổ tử cung.

+ Axit folic được sử dụng cho chứng mất trí nhớ, bệnh mất trí, nghe kém do tuổi tác, giảm dấu hiệu lão hóa, xương yếu (loãng xương), chân bồn chồn, khó ngủ, trầm cảm, đau thần kinh, đau cơ bắp, AIDS, bệnh bạch biến và hội chứng Fragile-X. Nó cũng được sử dụng để giảm tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc lometrexol và methotrexate (loại thuốc cản trở sự tăng trưởng của tế bào).
+ Axit folic thường được sử dụng kết hợp với các vitamin nhóm B. Axit folic là cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể. Nó tham gia vào việc sản xuất các vật liệu di truyền trong nhân tế bào (AND) và nhiều chức năng khác trong cơ thể.

s

Homo BQ giúp ổn định huyết áp

2.2. Tác dụng của Coenzym Q10

Đây là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin, nghĩa là cơ thể con người cần chúng với số lượng rất nhỏ. Để tạo điều kiện cho các enzym này hoạt động có hiệu quả thì cần có các chất hỗ trợ (coenzyme). Co Q10 là một trong nhiều loại coenzyme có trong cơ thể người.

Đã chứng minh Co Q10 là yếu tố kết hợp (cofactor) của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP (adenosin triphosphat) cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh càng đòi hỏi nhiều ATP, có nghĩa cần nhiều Co Q10.

Tác dụng chính:

– Coenzym Q10 hỗ trợ bệnh cơ tim, thiểu năng tuần hoàn, bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp, chứng loạn nhịp tim và ngăn cản tiến trình xơ vữa động mạch

– Chống lão hóa và tăng cường miễn dịch. Hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất do thiếu hụt coenzym Q10 đặc biệt ở người cao tuổi.

2.3. Tác dụng của Cobalamin (vitamin B12)

Thiếu cả cobalamin và folate gây bệnh thiếu máu cầu khổng lồ, nhưng chỉ thiếu hụt B12 tạo ra những thay đổi về thần kinh:

– Thiếu máu ác tính thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có viêm teo dạ dày mãn tính.

– Những thay đổi về thần kinh: Bao gồm các hình ảnh kinh điển về sự kết hợp thoái hóa bán cấp ở cột sống lưng và cột bên tủy sống. Tổn thương do thiếu cobalamin có cơ chế không rõ, đó là sự khiếm khuyết trong hình thành bao myelin của tế tào thần kinh. Bất thường khác về thần kinh có thể là thất điều tiểu não, thoái hóa sợi trục của các dây thần kinh ngoại vi và các triệu chứng thần kinh trung ương (mất trí nhớ, dễ bị kích thích, mất trí nhớ, và dấu hiệu ngoại tháp).

– Thay đổi xương: Thiếu hụt vitamin B12 xuất hiện có liên quan với tăng nguy cơ loãng xương chậu và cột sống dẫn đến gãy xương. Nguyên nhân có thể do ức chế hoạt động tủy cốt bào.

– Làm tăng homocystein máu: Cả vitamin B12 và folate cần thiết cho sự trao đổi chất của homocystein để thành methionine. Kết quả là, thiếu sót trong các vitamin này có thể dẫn đến tăng nồng độ homocystein huyết tương, một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của xơ vữa động mạch và huyết khối tĩnh mạch.

2.4. Tác dụng của Pyridoxin

– Vitamin B cùng với axit folic và vitamin B12 có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocystein trong máu.

– Vitamin B6 tham gia vào chức năng dẫn truyền của dây thần kinh và hoạt động của hệ thần kinh trung ương.  Những người cao tuổi có nồng độ vitamin B6 trong máu cao hơn có trí nhớ tốt hơn.

2.5. Tác dụng của Thiamin (vitamin B1)

Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.

  1. Công dụng của HOMO BQ

Sự kết hợp 5 thành phần vitamin đặc biệt như trên tạo nên công thức hoàn chỉnh cho sự phát triển của tế bào máu, tế bào thần kinh, hệ thần kinh trung ương; tác dụng chống xơ vữa động mạch và chống oxy hóa của cơ thể:

+ Ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch, giúp phòng tránh các bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tắc mạch ngoại vi.

   + Tăng NO nên có tác dụng dãn mạch, điều hòa huyết áp và chống loạn nhịp tim.

   + Bảo vệ não, các tế bào thần kinh và chống suy giảm trí nhớ.

   + Chống oxy hóa, chống gốc tự do, cải thiện vi tuần hoàn nên giảm quá trình lão hóa và làm đẹp da từ góc độ tế bào.

   + Cải thiện sinh lý một cách tự nhiên.

   + Tăng cường tạo máu, giúp nâng cao thể lực, tăng cường sức đề kháng và chống trạng thái suy nhược.

hd mokker c0e8267910b4

Dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim

 

  1. Đối tượng sử dụng:

– Người bị xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu; thiếu máu cơ tim, đột quỵ não và các bệnh động mạch ngoại vi.

– Viêm dây thần kinh, suy nhược thần kinh và suy giảm trí nhớ.

– Thiếu máu và suy nhược cơ thể.

– Người trên 35 tuổi cần giữ gìn sức khỏe, làm đẹp da và phòng bệnh tim mạch sớm.

  1. Cách dùng:

– Dùng điều trị đợt cấp 10-15 ngày đâu: uống 2 đến 4 viên/lần, ngày uống sáng và chiều.

– Dùng dự phòng bệnh tim mạch hoặc làm đẹp da: 2 viên/ngày uống 1 lần buổi chiều, uống hàng ngày./.

 

Bài viết hữu ích ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Avatar of Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call