Chủ nhật, 14/04/2024 18:15 (GMT+7)

logo homobq logo tim mạch

hotline

9 Dấu hiệu nhận biết bệnh thiếu máu cơ tim

5/5 - (1 bình chọn)

Thiếu máu cơ tim là tên gọi khác của bệnh mạch vành – nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do tim ở người cao tuổi. Bất kể ai trong số chúng ta cũng đều có thể mắc phải căn bệnh này, bởi vậy việc trang bị những kiến thức về bệnh để chủ động phòng tránh và điều trị sớm là rất quan trọng.

Thiếu máu cơ tim là gì?

Thiếu máu cơ tim là tình trạng cơ tim không nhận được đủ máu (chứa oxy và chất dinh dưỡng) để hoạt động như bình thường. Lưu lượng máu nuôi tim giảm thường là kết quả của sự tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn động mạch vành tim.

trieu chung thieu mau co tim

Mảng xơ vữa phát triển lớn dần trong mạch vành gây thiếu máu cơ tim

Triệu chứng thiếu máu cơ tim

Triệu chứng phổ biến nhất của thiếu máu cơ tim là đau thắt ngực. Cơn đau được mô tả với biểu hiện đặc trưng là khó chịu ở ngực như có vật nặng đè lên, căng tức hoặc bỏng rát, đau nhói như kim châm…

Có 2 dạng đau thắt ngực là đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định. Cơn đau thắt ngực ổn định thường xảy ra khi căng thẳng, vận động nặng và chấm dứt ngay sau khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch. Cơn đau thắt ngực không ổn định lại xảy ra bất cứ lúc nào, kể cả khi nghỉ ngơi và dùng thuốc giãn mạch cũng không làm thuyên giảm cơn đau.

Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp phải một số triệu chứng khác như:

– Đau hoặc khó chịu ở phần trên cơ thể như cánh tay, vai trái, lưng, cổ, hàm hoặc lan xuống bụng.

– Khó thở hoặc cảm thấy hụt hơi.

– Đổ mồ hôi lạnh.

– Cảm thấy đầy bụng, khó tiêu, ợ nóng.

– Buồn nôn hoặc nôn mửa.

– Cảm thấy choáng váng, chóng mặt.

– Mệt mỏi.

– Nhịp tim nhanh hoặc không đều.

Một số người bị thiếu máu cơ tim nhưng không hề có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào. Trường hợp này được gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng; thường gặp ở phụ nữ, người bệnh tiểu đường… nhưng cũng có thể xảy ra với bất kỳ ai.

Nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim

Thiếu máu cơ tim có thể tiến triển âm thầm theo thời gian hoặc xảy ra một cách đột ngột do một số nguyên nhân dưới đây:

Xơ vữa động mạch: Xơ vữa động mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu máu cơ tim. Các mảng xơ vữa được cấu thành từ cholesterol, canxi và chất thải trong máu tích tụ trên thành động mạch theo thời gian sẽ thu hẹp lòng mạch, cản trở dòng máu đến nuôi tim.

– Cục máu đông: Các mảng xơ vữa phát triển quá dày có thể bị nứt vỡ và hình thành nên cục máu đông ngay tại vị trí tổn thương. Cục máu đông có thể làm tắc nghẽn động mạch và dẫn đến thiếu máu cơ tim đột ngột và nghiêm trọng.

– Co thắt động mạch vành: Co thắt động mạch vành là một nguyên nhân không phổ biến của thiếu máu cơ tim cục bộ. Sự co thắt tạm thời của các cơ trong thành động mạch có thể làm giảm lưu lượng máu đến nuôi cơ tim trong thời gian ngắn.

Ai là người có nguy cơ cao bị thiếu máu cơ tim?

Bạn sẽ có nguy cơ cao bị thiếu máu cơ tim nếu có càng nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây:

– Mỡ máu cao (đặc biệt là nồng độ cholesterol “xấu” LDL cao và cholesterol “tốt” HDL thấp).

– Huyết áp cao

– Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim

– Mắc bệnh tiểu đường

– Hút thuốc lá

– Tuổi cao: Đàn ông trên 45 tuổi hoặc phụ nữ sau tuổi mãn kinh.

– Thừa cân, béo phì.

– Lười vận động.

– Chủng tộc: người da đen, người Mỹ gốc Mexico, người Mỹ bản địa, người Hawaii bản địa hoặc người Mỹ gốc Á. Nguy cơ gia tăng là do tỷ lệ cao huyết áp, béo phì và tiểu đường ở những chủng tộc này cao hơn.

Người béo phì có nguy cơ cao bị thiếu máu cơ tim

Biến chứng của thiếu máu cơ tim

Thiếu máu cơ tim nếu không được quản lý điều trị tốt có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như:

– Rối loạn nhịp tim: Nhịp tim có thể thay đổi thất thường do cơ tim bị tổn thương hoặc thiếu nguồn cung cấp máu. Rung nhĩ là dạng rối loạn nhịp tim phổ biến nhất, có thể tiềm ẩn nguy cơ hình thành cục máu đông trong tim, chúng có thể di chuyển lên não gây biến chứng đột quỵ.

Nhồi máu cơ tim: Động mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn, khiến một phần cơ tim không nhận đủ oxy trong thời gian dài, vùng cơ đó sẽ bị chết đi không thể phục hồi. Tình trạng này được gọi là nhồi máu cơ tim (Hội chứng mạch vành cấp tính).

Suy tim: Cơ tim không được nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng hoặc do bị tổn thương sau nhồi máu cơ tim sẽ trở nên suy yếu, không thể cung cấp đủ máu cần thiết theo nhu cầu của cơ thể và dẫn tới suy tim. Rối loạn nhịp tim cũng góp phần gây ra suy tim hoặc khiến cho tình trạng thiếu máu cơ tim trở nên nghiêm trọng hơn.

Điều trị thiếu máu cơ tim

Mục tiêu của điều trị thiếu máu cục bộ là cải thiện lưu lượng máu đến nuôi cơ tim và kiểm soát các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh. Điều này có thể được thực hiện bằng những phương pháp điều trị sau:

Thuốc điều trị thiếu máu cơ tim

Các nhóm thuốc thường được dùng trong điều trị thiếu máu cơ tim bao gồm:

– Thuốc hạ mỡ máu: như statin, chất cô lập axit mật, niacin, fibrat… giúp làm giảm nồng độ cholesterol máu.

– Thuốc hạ áp: như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.

– Thuốc giãn mạch: giúp làm giảm đau thắt ngực như nhóm nitrat (nitroglycerin) hoặc ranolazine.

– Thuốc chống đông máu: để dự phòng biến chứng từ cục máu đông, chẳng hạn như aspirin, warfarin, clopidogrel…

Điều quan trọng là người bệnh phải tuân thủ dùng thuốc theo đơn, bao gồm cả những loại thuốc điều trị thiếu máu cơ tim và tất cả các bệnh lý mắc kèm khác.

Điều chỉnh lối sống

Một vấn đề quan trọng trong điều trị thiếu máu cơ tim cục bộ mà bất kì người bệnh nào cũng không thể bỏ qua là giảm các yếu tố nguy cơ bằng cách thay đổi lối sống. Cụ thể như sau:

– Bỏ hút thuốc: Nếu bạn đang hút thuốc lá, thuốc lào thì hãy từ bỏ ngay thói quen này; đồng thời tránh xa môi trường phải hít khói thuốc thụ động.

– Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh cho tim: Các chế độ ăn kiêng tốt cho người bệnh thiếu máu cơ tim như chế độ ăn Địa Trung Hải và DASH đều nhấn mạnh phải cắt giảm muối, đường, thực phẩm giàu chất béo bão hòa (thịt đỏ, nội tạng, lòng đỏ trứng…) và tăng cường bổ sung rau xanh, trái cây tươi, thịt trắng…

– Hạn chế sử dụng rượu bia: Nếu không thể kiêng hoàn toàn, có thể uống không quá một ly rượu vang nhẹ (khoảng 12 độ) mỗi ngày đối với phụ nữ và hai ly mỗi ngày đối với nam giới.

– Tăng cường vận động: Bạn có thể giảm nguy cơ đau tim bằng cách tập thể dục vừa sức 30 phút hoặc đi bộ 10.000 bước mỗi ngày, duy trì ít nhất 5 lần/tuần.

Phẫu thuật

– Nong mạch và đặt stent: Một ống thông dài mảnh sẽ được luồn theo đường mạch máu từ bẹn hoặc cánh tay đến vị trí mạch vành tim bị hẹp. Tại đó, bóng nong ở đầu ống được bơm căng để nén mảng xơ vữa lại và một stent (khung kim loại) sẽ được đặt ngay tại vị trí vừa nong để giữ cho động mạch luôn được mở rộng.

– Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: Bác sĩ sẽ sử dụng mạch máu từ một bộ phận khác của cơ thể để tạo thành cầu nối, bắc qua các động mạch vành bị tắc nghẽn. Cầu nối này cho phép máu lưu thông đến vùng cơ tim bị thiếu máu, bỏ qua đoạn mạch vành bị tắc hẹp.

Phương pháp này cần thực hiện bằng cách mở lồng ngực, nên thường chỉ được dành cho người bệnh có nhiều nhánh động mạch vành bị tắc hẹp, không thể đặt stent.

– Phản xung động ngoại biên tăng cường (Enhanced External Counter Pulsation – EECP): Trong phương pháp này, vòng bít bơm hơi (giống như vòng bít của máy đo huyết áp cơ) được sử dụng để ép các mạch máu ở phần dưới cơ thể nhằm cải thiện lưu lượng máu đến tim; đồng thời tạo ra các đường dẫn máu tự nhiên (tuần hoàn bàng hệ) xung quanh các động mạch vành bị tắc nghẽn.

EECP là một phương pháp điều trị khả thi cho những người bệnh thiếu máu cơ tim bị đau thắt ngực ổn định mãn tính không thể can thiệp phẫu thuật và bệnh tình không thuyên giảm khi dùng thuốc.

============================================================

Homo BQ: CÔNG THỨC HOÀN HẢO BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

  1. Thành phần: 1 viên nén Homo.FQ

          Folate                   1000 µg

          Cobalamin            5 µg

          Pyridoxin             8 mg

          Coenzym Q10      10 mg

          Thiamin                8 mg

  1. Tác dụng chính của từng thành phần

2.1. Tác dụng của acid folic với cơ thể

+ Axit folic được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hoặc thiếu hụt axit folic.

+ Tác dụng mới vô cùng quan trọng của acid folic được các nhà khoa học mới tìm ra trong những năm gần đây, đó là trên hệ tim mạch. Acid folic là coenzym tham gia chuyển hóa thoái dáng homocystein, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Mặt khác acid folic có tác dụng chống oxy hóa, tăng tổng hợp nitric oxit (NO), nên nồng độ cao acid folic có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, chống tổn thương nội mạc động mạch, ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch và điều hòa huyết áp.

+ Phụ nữ có thai hoặc trước khi mang thai phải được uống acid folic để phòng ngừa sẩy thai và “khuyết tật ống thần kinh thai nhi. Bởi vì khi phụ nữ mang thai bị thiếu axít folic, nguy cơ sẩy thai sẽ cao hơn, gây dị tật ở thai nhi, nhau bong non, cao huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, nguy cơ tử vong lúc sinh cao; sinh non, sinh con nhẹ cân, hội chứng Down, sứt môi hở vòm hầu, dị tật bẩm sinh…

+ Một số người sử dụng acid folic để ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết hoặc ung thư cổ tử cung.

+ Axit folic được sử dụng cho chứng mất trí nhớ, bệnh mất trí, nghe kém do tuổi tác, giảm dấu hiệu lão hóa, xương yếu (loãng xương), chân bồn chồn, khó ngủ, trầm cảm, đau thần kinh, đau cơ bắp, AIDS, bệnh bạch biến và hội chứng Fragile-X. Nó cũng được sử dụng để giảm tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc lometrexol và methotrexate (loại thuốc cản trở sự tăng trưởng của tế bào).
+ Axit folic thường được sử dụng kết hợp với các vitamin nhóm B. Axit folic là cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể. Nó tham gia vào việc sản xuất các vật liệu di truyền trong nhân tế bào (AND) và nhiều chức năng khác trong cơ thể.

s

Homo BQ giúp ổn định huyết áp

2.2. Tác dụng của Coenzym Q10

Đây là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin, nghĩa là cơ thể con người cần chúng với số lượng rất nhỏ. Để tạo điều kiện cho các enzym này hoạt động có hiệu quả thì cần có các chất hỗ trợ (coenzyme). Co Q10 là một trong nhiều loại coenzyme có trong cơ thể người.

Đã chứng minh Co Q10 là yếu tố kết hợp (cofactor) của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP (adenosin triphosphat) cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh càng đòi hỏi nhiều ATP, có nghĩa cần nhiều Co Q10.

Tác dụng chính:

– Coenzym Q10 hỗ trợ bệnh cơ tim, thiểu năng tuần hoàn, bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp, chứng loạn nhịp tim và ngăn cản tiến trình xơ vữa động mạch

– Chống lão hóa và tăng cường miễn dịch. Hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất do thiếu hụt coenzym Q10 đặc biệt ở người cao tuổi.

2.3. Tác dụng của Cobalamin (vitamin B12)

Thiếu cả cobalamin và folate gây bệnh thiếu máu cầu khổng lồ, nhưng chỉ thiếu hụt B12 tạo ra những thay đổi về thần kinh:

– Thiếu máu ác tính thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có viêm teo dạ dày mãn tính.

– Những thay đổi về thần kinh: Bao gồm các hình ảnh kinh điển về sự kết hợp thoái hóa bán cấp ở cột sống lưng và cột bên tủy sống. Tổn thương do thiếu cobalamin có cơ chế không rõ, đó là sự khiếm khuyết trong hình thành bao myelin của tế tào thần kinh. Bất thường khác về thần kinh có thể là thất điều tiểu não, thoái hóa sợi trục của các dây thần kinh ngoại vi và các triệu chứng thần kinh trung ương (mất trí nhớ, dễ bị kích thích, mất trí nhớ, và dấu hiệu ngoại tháp).

– Thay đổi xương: Thiếu hụt vitamin B12 xuất hiện có liên quan với tăng nguy cơ loãng xương chậu và cột sống dẫn đến gãy xương. Nguyên nhân có thể do ức chế hoạt động tủy cốt bào.

– Làm tăng homocystein máu: Cả vitamin B12 và folate cần thiết cho sự trao đổi chất của homocystein để thành methionine. Kết quả là, thiếu sót trong các vitamin này có thể dẫn đến tăng nồng độ homocystein huyết tương, một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của xơ vữa động mạch và huyết khối tĩnh mạch.

2.4. Tác dụng của Pyridoxin

– Vitamin B cùng với axit folic và vitamin B12 có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocystein trong máu.

– Vitamin B6 tham gia vào chức năng dẫn truyền của dây thần kinh và hoạt động của hệ thần kinh trung ương.  Những người cao tuổi có nồng độ vitamin B6 trong máu cao hơn có trí nhớ tốt hơn.

2.5. Tác dụng của Thiamin (vitamin B1)

Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.

  1. Công dụng của HOMO BQ

Sự kết hợp 5 thành phần vitamin đặc biệt như trên tạo nên công thức hoàn chỉnh cho sự phát triển của tế bào máu, tế bào thần kinh, hệ thần kinh trung ương; tác dụng chống xơ vữa động mạch và chống oxy hóa của cơ thể:

+ Ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch, giúp phòng tránh các bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tắc mạch ngoại vi.

   + Tăng NO nên có tác dụng dãn mạch, điều hòa huyết áp và chống loạn nhịp tim.

   + Bảo vệ não, các tế bào thần kinh và chống suy giảm trí nhớ.

   + Chống oxy hóa, chống gốc tự do, cải thiện vi tuần hoàn nên giảm quá trình lão hóa và làm đẹp da từ góc độ tế bào.

   + Cải thiện sinh lý một cách tự nhiên.

   + Tăng cường tạo máu, giúp nâng cao thể lực, tăng cường sức đề kháng và chống trạng thái suy nhược.

hd mokker c0e8267910b4

Dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim

 

  1. Đối tượng sử dụng:

– Người bị xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu; thiếu máu cơ tim, đột quỵ não và các bệnh động mạch ngoại vi.

– Viêm dây thần kinh, suy nhược thần kinh và suy giảm trí nhớ.

– Thiếu máu và suy nhược cơ thể.

– Người trên 35 tuổi cần giữ gìn sức khỏe, làm đẹp da và phòng bệnh tim mạch sớm.

  1. Cách dùng:

– Dùng điều trị đợt cấp 10-15 ngày đâu: uống 2 đến 4 viên/lần, ngày uống sáng và chiều.

– Dùng dự phòng bệnh tim mạch hoặc làm đẹp da: 2 viên/ngày uống 1 lần buổi chiều, uống hàng ngày./.

 

Bài viết hữu ích ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Avatar of Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call