Chủ nhật, 21/07/2024 15:36

logo homobq logo tim mạch

hotline

Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim là gì: Triệu chứng, nguyên nhân và phương pháp điều trị

Đánh giá bài viết

Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim là gì?

Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim, còn được gọi là bệnh đau thắt ngực, là một tình trạng y tế phổ biến ảnh hưởng đến hệ tim mạch. Đây là tình trạng xảy ra khi các động mạch cung cấp máu đến cơ tim bị hạn chế, dẫn đến việc cung cấp không đủ lượng máu giàu oxy và chất dinh dưỡng cho cơ tim. Điều này có thể gây ra những cơn đau thắt ngực và có thể làm suy yếu chức năng tim mạch.

Benh thieu mau co tim

Triệu chứng của Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim

Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim thường gây ra những triệu chứng rõ ràng mà bạn có thể nhận biết. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của bệnh này:

  1. Đau thắt ngực

Một trong những triệu chứng chính của Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim là cảm giác đau thắt ngực hoặc khó chịu trong vùng ngực. Đau thắt ngực có thể xuất hiện như một cảm giác nặng nề, chèn ép, hoặc như một cơn co thắt.

  1. Khó thở

Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim có thể gây ra khó thở hoặc hít sâu. Điều này xảy ra do việc cung cấp không đủ lượng máu giàu oxy đến cơ tim, khiến cho hệ thống tim mạch hoạt động không hiệu quả.

  1. Mệt mỏi

Người mắc Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim thường cảm thấy mệt mỏi và yếu đuối. Điều này do cơ tim không nhận được đủ lượng máu và dưỡng chất cần thiết để hoạt động hiệu quả.

  1. Buồn nôn và nôn mửa

Buồn nôn và nôn mửa cũng là những triệu chứng có thể xuất hiện ở một số người mắc Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim. Tuy nhiên, không phải tất cả người bị bệnh đều trải qua những triệu chứng này.

Nguyên nhân gây ra Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim

Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim thường do các tắc nghẽn và hạn chế của động mạch mà cung cấp máu đến cơ tim. Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này bao gồm:

  1. Tắc nghẽn động mạch

Tắc nghẽn động mạch là một nguyên nhân phổ biến gây ra Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim. Tắc nghẽn xảy ra khi các mảng chất béo tích tụ trên thành của động mạch và hình thành các cục máu đông, gọi là xơ vữa. Điều này dẫn đến hạn chế lưu lượng máu đi qua động mạch và gây ra bệnh lý tim mạch.

  1. Co thắt động mạch

Co thắt động mạch là tình trạng mà các động mạch co lại và hạn chế lưu lượng máu chảy qua. Đây là một nguyên nhân khác gây ra Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim. Co thắt động mạch thường xảy ra khi cơ tim phải làm việc nặng hơn, ví dụ như trong tình trạng căng thẳng hay khi vận động mạnh.

  1. Bệnh động mạch co cứng

Bệnh động mạch co cứng là tình trạng mà thành của các động mạch trở nên cứng và mất tính linh hoạt. Điều này làm giảm khả năng của động mạch để mở rộng và thu hẹp khi cần thiết, dẫn đến hạn chế lưu lượng máu đi qua. Bệnh động mạch co cứng thường gây ra Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim.

Phương pháp điều trị Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim

Việc điều trị Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và triệu chứng của từng bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thông thường:

  1. Thay đổi lối sống

Thay đổi lối sống là một phần quan trọng trong việc điều trị Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim. Điều này bao gồm việc tăng cường hoạt động thể chất, ăn một chế độ ăn lành mạnh, kiểm soát cân nặng, vàhạn chế tiêu thụ các chất gây hại như thuốc lá và rượu.

  1. Thuốc điều trị

Các loại thuốc cũng được sử dụng để điều trị Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim. Điều này có thể bao gồm thuốc giảm cholesterol, thuốc giảm huyết áp, thuốc chống loạn nhịp tim, và thuốc giãn mạch. Việc sử dụng thuốc điều trị phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và chỉ định của từng bệnh nhân.

  1. Thủ thuật nạo vét động mạch

Trong trường hợp tắc nghẽn nghiêm trọng của động mạch, thủ thuật nạo vét động mạch có thể được thực hiện để loại bỏ cục máu đông và xơ vữa tích tụ trong động mạch. Quá trình này giúp mở rộng động mạch và khôi phục lưu lượng máu bình thường.

  1. Thủ thuật cấy ghép động mạch

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, khi tắc nghẽn động mạch không thể điều trị được bằng phương pháp thông thường, thủ thuật cấy ghép động mạch có thể được thực hiện. Quá trình này liên quan đến việc lấy một đoạn động mạch từ một phần khác của cơ thể và ghép nối vào động mạch bị tắc nghẽn.

FAQs về Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim

  1. Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim có diễn biến nguy hiểm không?

Đáp án: Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như đau thắt ngực cấp, nhồi máu cơ tim, hoặc nhồi máu mạch não. Việc điều trị kịp thời và duy trì lối sống lành mạnh có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh và ngăn ngừa biến chứng.

  1. Ai có nguy cơ cao mắc Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim?

Đáp án: Những người có nguy cơ cao mắc Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim bao gồm người có tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch, người hút thuốc lá, người có cholesterol cao, người mắc tiểu đường, và người cóhuyết áp cao. Độ tuổi cũng là một yếu tố nguy cơ, với nguy cơ tăng cao ở người trung niên và người cao tuổi.

  1. Có thể phòng ngừa Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim được không?

Đáp án: Có thể phòng ngừa Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim bằng cách duy trì một lối sống lành mạnh. Điều này bao gồm việc ăn một chế độ ăn lành mạnh, tập thể dục đều đặn, kiểm soát cân nặng, không hút thuốc lá, giảm stress, và kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác như tiểu đường và huyết áp cao.

  1. Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim có thể chữa khỏi hoàn toàn không?

Đáp án: Mặc dù không thể chữa khỏi hoàn toàn Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim, nhưng việc điều trị kịp thời và duy trì lối sống lành mạnh có thể giúp kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Việc tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và thực hiện các biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng.

  1. Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim có liên quan đến đau thắt ngực?

Đáp án: Đúng, Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim gây ra các cơn đau thắt ngực hoặc khó chịu trong vùng ngực. Đau thắt ngực thường xuất hiện khi cơ tim không nhận được đủ lượng máu và oxy cần thiết để hoạt động. Đau thắt ngực có thể lan ra cánh tay trái, vai, cổ, hàm hoặc lưng.

  1. Có bất kỳ phương thuốc nào để giảm triệu chứng Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim?

Đáp án: Có, trong điều trị Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim, có thể sử dụng một số loại thuốc như nitrat, beta-blocker, thuốc chống loạn nhịp tim, và thuốc giãn mạch để giảm triệu chứng như đau thắt ngực và khó thở. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và chỉ định của từng bệnh nhân.

Kết luận

Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim là một tình trạng y tế phổ biến và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Việc nhận biết và điều trị kịp thời là rất quan trọng để kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh.

Thông qua việc thay đổi lối sống, sử dụng thuốc điều trị, và các phương pháp điều trị khác như thủ thuật nạo vét động mạch, Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim có thể được quản lý hiệu quả. Tuy nhiên, việc tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và duy trì lối sống lành mạnh là điều rất quan trọng để giảm nguy cơ và kiểm soát bệnh.

Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến Bệnh Thiếu Máu Cơ Tim, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và điều trị phù hợp. Sức khỏe tim mạch là một phần quan trọng của sự phát triển và cuộc sống của chúng ta.

============================================================

Homo BQ: CÔNG THỨC HOÀN HẢO BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

  1. Thành phần: 1 viên nén Homo.FQ

          Folate                   1000 µg

          Cobalamin            5 µg

          Pyridoxin             8 mg

          Coenzym Q10      10 mg

          Thiamin                8 mg

  1. Tác dụng chính của từng thành phần

2.1. Tác dụng của acid folic với cơ thể

+ Axit folic được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hoặc thiếu hụt axit folic.

+ Tác dụng mới vô cùng quan trọng của acid folic được các nhà khoa học mới tìm ra trong những năm gần đây, đó là trên hệ tim mạch. Acid folic là coenzym tham gia chuyển hóa thoái dáng homocystein, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Mặt khác acid folic có tác dụng chống oxy hóa, tăng tổng hợp nitric oxit (NO), nên nồng độ cao acid folic có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, chống tổn thương nội mạc động mạch, ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch và điều hòa huyết áp.

+ Phụ nữ có thai hoặc trước khi mang thai phải được uống acid folic để phòng ngừa sẩy thai và “khuyết tật ống thần kinh thai nhi. Bởi vì khi phụ nữ mang thai bị thiếu axít folic, nguy cơ sẩy thai sẽ cao hơn, gây dị tật ở thai nhi, nhau bong non, cao huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, nguy cơ tử vong lúc sinh cao; sinh non, sinh con nhẹ cân, hội chứng Down, sứt môi hở vòm hầu, dị tật bẩm sinh…

+ Một số người sử dụng acid folic để ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết hoặc ung thư cổ tử cung.

+ Axit folic được sử dụng cho chứng mất trí nhớ, bệnh mất trí, nghe kém do tuổi tác, giảm dấu hiệu lão hóa, xương yếu (loãng xương), chân bồn chồn, khó ngủ, trầm cảm, đau thần kinh, đau cơ bắp, AIDS, bệnh bạch biến và hội chứng Fragile-X. Nó cũng được sử dụng để giảm tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc lometrexol và methotrexate (loại thuốc cản trở sự tăng trưởng của tế bào).
+ Axit folic thường được sử dụng kết hợp với các vitamin nhóm B. Axit folic là cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể. Nó tham gia vào việc sản xuất các vật liệu di truyền trong nhân tế bào (AND) và nhiều chức năng khác trong cơ thể.

s

Homo BQ giúp ổn định huyết áp

2.2. Tác dụng của Coenzym Q10

Đây là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin, nghĩa là cơ thể con người cần chúng với số lượng rất nhỏ. Để tạo điều kiện cho các enzym này hoạt động có hiệu quả thì cần có các chất hỗ trợ (coenzyme). Co Q10 là một trong nhiều loại coenzyme có trong cơ thể người.

Đã chứng minh Co Q10 là yếu tố kết hợp (cofactor) của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP (adenosin triphosphat) cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh càng đòi hỏi nhiều ATP, có nghĩa cần nhiều Co Q10.

Tác dụng chính:

– Coenzym Q10 hỗ trợ bệnh cơ tim, thiểu năng tuần hoàn, bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp, chứng loạn nhịp tim và ngăn cản tiến trình xơ vữa động mạch

– Chống lão hóa và tăng cường miễn dịch. Hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất do thiếu hụt coenzym Q10 đặc biệt ở người cao tuổi.

2.3. Tác dụng của Cobalamin (vitamin B12)

Thiếu cả cobalamin và folate gây bệnh thiếu máu cầu khổng lồ, nhưng chỉ thiếu hụt B12 tạo ra những thay đổi về thần kinh:

– Thiếu máu ác tính thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có viêm teo dạ dày mãn tính.

– Những thay đổi về thần kinh: Bao gồm các hình ảnh kinh điển về sự kết hợp thoái hóa bán cấp ở cột sống lưng và cột bên tủy sống. Tổn thương do thiếu cobalamin có cơ chế không rõ, đó là sự khiếm khuyết trong hình thành bao myelin của tế tào thần kinh. Bất thường khác về thần kinh có thể là thất điều tiểu não, thoái hóa sợi trục của các dây thần kinh ngoại vi và các triệu chứng thần kinh trung ương (mất trí nhớ, dễ bị kích thích, mất trí nhớ, và dấu hiệu ngoại tháp).

– Thay đổi xương: Thiếu hụt vitamin B12 xuất hiện có liên quan với tăng nguy cơ loãng xương chậu và cột sống dẫn đến gãy xương. Nguyên nhân có thể do ức chế hoạt động tủy cốt bào.

– Làm tăng homocystein máu: Cả vitamin B12 và folate cần thiết cho sự trao đổi chất của homocystein để thành methionine. Kết quả là, thiếu sót trong các vitamin này có thể dẫn đến tăng nồng độ homocystein huyết tương, một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của xơ vữa động mạch và huyết khối tĩnh mạch.

2.4. Tác dụng của Pyridoxin

– Vitamin B cùng với axit folic và vitamin B12 có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocystein trong máu.

– Vitamin B6 tham gia vào chức năng dẫn truyền của dây thần kinh và hoạt động của hệ thần kinh trung ương.  Những người cao tuổi có nồng độ vitamin B6 trong máu cao hơn có trí nhớ tốt hơn.

2.5. Tác dụng của Thiamin (vitamin B1)

Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.

  1. Công dụng của HOMO BQ

Sự kết hợp 5 thành phần vitamin đặc biệt như trên tạo nên công thức hoàn chỉnh cho sự phát triển của tế bào máu, tế bào thần kinh, hệ thần kinh trung ương; tác dụng chống xơ vữa động mạch và chống oxy hóa của cơ thể:

+ Ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch, giúp phòng tránh các bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tắc mạch ngoại vi.

   + Tăng NO nên có tác dụng dãn mạch, điều hòa huyết áp và chống loạn nhịp tim.

   + Bảo vệ não, các tế bào thần kinh và chống suy giảm trí nhớ.

   + Chống oxy hóa, chống gốc tự do, cải thiện vi tuần hoàn nên giảm quá trình lão hóa và làm đẹp da từ góc độ tế bào.

   + Cải thiện sinh lý một cách tự nhiên.

   + Tăng cường tạo máu, giúp nâng cao thể lực, tăng cường sức đề kháng và chống trạng thái suy nhược.

hd mokker c0e8267910b4

Dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim

 

  1. Đối tượng sử dụng:

– Người bị xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu; thiếu máu cơ tim, đột quỵ não và các bệnh động mạch ngoại vi.

– Viêm dây thần kinh, suy nhược thần kinh và suy giảm trí nhớ.

– Thiếu máu và suy nhược cơ thể.

– Người trên 35 tuổi cần giữ gìn sức khỏe, làm đẹp da và phòng bệnh tim mạch sớm.

  1. Cách dùng:

– Dùng điều trị đợt cấp 10-15 ngày đâu: uống 2 đến 4 viên/lần, ngày uống sáng và chiều.

– Dùng dự phòng bệnh tim mạch hoặc làm đẹp da: 2 viên/ngày uống 1 lần buổi chiều, uống hàng ngày./.

 

Bài viết hữu ích ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Avatar of Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call