Chủ nhật, 21/07/2024 15:48

logo homobq logo tim mạch

hotline

Acid Folic là gì ? 3 Tác dụng kinh điển của Acid Folic.

5/5 - (1 bình chọn)

Acid Folic là gì ?

Acid folic hay vitamin B9 hoặc folate là một trong 8 vitamin nhóm B. Acid folic có vai trò là coenzym, trong nhiều phản ứng tổng hợp, những coenzym này tham dự vào quá trình chuyển hóa, trưởng thành và phân chia tế bào. Nó có vai trò quan trọng với nhiều chức năng, ở các mức độ khác nhau trong cơ thể.

acid folic la gi

Acid folic giúp phòng ngừa nhiều bệnh nguy hiểm

Sơ đồ tổng hợp và Tác Dụng của Acid Folic

Theo Bashir M. và CS (2009), nghiên cứu về hoạt động chống oxy hóa của acid folic trên chuột. Đánh giá tác dụng bảo vệ sinh bệnh học bệnh tim mạch, bệnh về máu, các bệnh thần kinh và ung thư gắn với các hoạt động chống oxy hóa của acid folic. Hoạt động chống oxy hóa thực sự của acid folic phụ thuộc vào sự tiêu thụ và giảm các dạng chất gây oxy hóa. Nghiên cứu cho thấy càng bổ sung nhiều axit folic thì các hoạt động chống oxy hóa của nó trở nên cao hơn. Tác dụng chống oxy hóa tạo hiệu ứng phòng chống sự chết theo chương trình (apoptosis) của các tế bào nội mô. Hơn nữa, acid folic ngăn ngừa mất collagen và giảm quá trình thoái hóa tế bào mast; tăng tỷ lệ GSH/GSSG và giảm nitrat hóa protein. Ngoài ra, ở những bệnh nhân rối loạn lipid máu với cơn đau thắt ngực ổn định, việc bổ sung acid folic (10 mg/ngày) trong ba tháng giúp cải thiện rối loạn chức năng nội mô và giảm độ dày lớp áo giữa của tế bào nội mạc.

6

Sơ đồ tổng hợp NO

 

Assanelli. D và CS (2004), nghiên cứu việc bổ sung acid folic và vitamin E ảnh hưởng lên Homocystein máu, chức năng nội mạc và khả năng chống oxy hóa trong nhồi máu cơ tim của người trẻ. Bổ sung acid folic làm giảm nồng độ Homocystein ​​trong huyết tương ở cả hai nhóm bằng 41% so với giá trị ban đầu, mối liên quan có ý nghĩa thống kê với P <0,001 và cải thiện đáng kể chức năng nội mô. Khả năng chống oxy hóa huyết thanh đáng kể (P <0,001) tăng lên ở cả hai nhóm. Kết luận, tác dụng có lợi của acid folic vào cơ trơn mạch máu xuất hiện độc lập bởi hoạt động chống oxy hóa, nhưng tác động của vitamin E với cơ trơn mạch máu còn chưa rõ ràng.

Title L.M và CS (2000), nghiên cứu ảnh hưởng của acid folic và các vitamin chống oxy hóa trên rối loạn chức năng nội mạc của bệnh nhân bệnh động mạch vành. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung acid folic cải thiện đáng kể rối loạn chức năng nội mô ở bệnh nhân xơ vữa động mạch vành.

Theo Omid Asbaghi và CS (2021), thực hiện nghiên cứu phân tích gộp hệ thống về hiệu quả bổ sung acid folic trên marker stress oxy hoá (Oxidative Stress Markers). Phân tích tổng hợp các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (13 thử nhiệm lâm sàng với 1013 người tham dự đủ điều kiện), cho thấy việc bổ sung axit folic trung bình 5,1 mg/ngày (0,4–10 mg/ngày) với thời gian can thiệp kéo dài từ 8 đến 25 tuần: Phân tích tổng hợp định lượng đã chứng minh việc bổ sung axit folic có ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ dấu ấn tình trangh oxy hóa (Malondialdehyde -MDA) ở những người tham gia can thiệp khi so sánh với những đối tác trong nhóm đối chứng (p = 0,020). Kết quả chỉ ra rằng việc bổ sung axit folic có ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ MDA trong huyết thanh khi phân tích được thực hiện trên bệnh nhân không mắc bệnh tim mạch (p = 0,005), nữ giới ( p = 0,032), khi liều can thiệp ≥5 mg/ngày (p = 0,008) và thời gian nghiên cứu là ≤8 tuần (p = 0,026).

Tóm lại nghiên cứu phân tích tổng hợp này cho thấy, việc bổ sung axit folic có thể cải thiện đáng kể các dấu hiệu trong hệ thống phòng thủ chống oxy hóa bằng cách tăng nồng độ glutation, tổng khả năng oxy hóa (TAC) trong huyết thanh và giảm nồng độ dấu ấn tình trạng oxy hóa (MDA) trong huyết thanh.

Tác dụng của Acid Folic

1.Với bệnh lý tim mạch và đột quỵ não

Những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã khẳng định vai trò rất quan trọng của acid folic với bệnh lý tim mạch. Giảm acid folic máu là yếu tố nguy cơ mới độc lập của bệnh lý tim mạch và đột quỵ. Acid folic có vai trò là coenzym của men methionin sythase, men này giúp chuyển hóa homocystein sang methionin ở gan. Thiếu acid foilc, vitamin B12 và vitamin B6 là một trong những tác nhân gây tăng nồng độ homocystein máu. Homocystein máu tăng làm tổn thương nội mạc động mạch, cùng với các gốc tự do châm ngòi cho quá trình vữa xơ động mạch, hậu quả là hình thành những mảng vữa xơ động mạch và gây xơ cứng động mạch. Bệnh tiến triển dần gây tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tắc các động mạch ngoại vi. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng, tăng nồng độ acid folic làm giảm homocystein trong máu, từ đó có thể giảm được tiến trình vữa xơ động mạch, qua đó có thể góp phần hạn chế và ngăn chặn được các bệnh tim mạch và đột quỵ não.

2 . Với bệnh thần kinh, miễn dịch, ung thư và tạo máu

Acid folic đóng vai trò cốt yếu trong phát triển chức năng não và rất quan trọng trong phát triển cảm xúc và tâm thần. Bởi folate tham gia quá trình tổng hợp nhiều chất dẫn truyền thần kinh như: dopamin, adrenalin, noradrenalin. Giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Acid folic chống giảm trí nhớ (Alzheimer), nhiều nghiên cứu khuyến cáo để giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer ở những người có tuổi, nên sử dụng khoảng 0,4mg acid folic/ngày. Acid folic làm tăng thính lực, kết quả của chương trình bổ sung acid folic vào bột mì của Mỹ và Hà Lan cho thấy ở hai quốc gia này, tỉ lệ người suy giảm thính lực do tuổi tác ít hơn hẳn so với các quốc gia khác.

Ngoài ra, acid folic rất cần thiết cho sự tạo thành tế bào hồng cầu. Tạo ra những tế bào máu, thiếu acid folic dẫn đến thiếu máu hồng cầu to. Thiếu acid folic trong khẩu phần ăn của người mẹ mang thai sẽ ảnh hưởng quá trình tạo máu và phát triển thai nhi, gây ra những nguy cơ cho trẻ sơ sinh như thiếu cân, khiếm khuyết ống thần kinh (nứt ống thần kinh, thiếu một phần não, hở cột sống).

Acid folic còn tham gia quá trình tổng hợp acid nucleic (AND, ARN) tạo nên gen. Trong methyl hóa acid nucleotide, điều này dường như quan trọng trong ngăn ngừa ung thư. Acid folic giảm nguy cơ ung thư kết tràng, nghiên cứu của Đại học Harvard (Mỹ) cho thấy acid folic có khả năng giảm bớt ung thư kết tràng. Folate có thể ngăn ngừa ung thư, mức hấp thu folate càng cao, nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng càng thấp. Thiếu folate có thể gây ung thư vú hoặc ung thư ruột.

3. Ngăn ngừa dị tật bẩm sinh:

Acid folic đóng vai trò thiết yếu trong quá trình phát triển ống thần kinh ở thai nhi, giúp ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng như anencephaly (não hở)spina bifida (nứt đốt sống). Do đó, phụ nữ đang mang thai hoặc có ý định mang thai nên bổ sung đầy đủ acid folic để bảo vệ sức khỏe thai nhi.

Nguồn gốc và thực phẩm chứa Acid Folic

Acid folic trong thực phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật. Vitamin B9 bị phá hủy nhanh bởi ôxy hóa và nhiệt. Vi khuẩn đường ruột tạo nguồn gốc cung cấp phụ thêm nhưng rất ít.

Nguồn cung cấp tốt nhất là: gan (gan bê, pate gan vịt…), trứng, nấm. Thiếu B9sẽ đi kèm với thiếu vitamin C hoặc sắt, kẽm. Khi đó giảm tính sinh học có sẵn của B9. Nguồn gốc động vật: thịt, bò, lợn, bê, gà, trứng, gan (bò, heo, bê). Nguồn cung cấp tự nhiên của vitamin B9: nấm, cà rốt, khoai tây, sữa mẹ, sữa bò tươi, sữa bột, mầm lúa mì, nấm men.

Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế thị trường chưa được kiểm soát tốt ở Việt Nam, nhiều người vì lợi nhuận sẵn sàng làm ra những sản phẩm chưa đảm bảo chất lượng, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe. Nguồn thực phẩm được nuôi trồng không đúng quy trình, cùng với vấn đề an toàn thực phẩm đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội, do vậy chất lượng thực phẩm chưa đủ hàm lượng vitamin, các chất dinh dưỡng và đặc biệt là acid folic.

Những lầm tưởng về Acid Folic

Đa phần người dân mới chỉ hiểu biết và chú trọng bổ sung acid folic cho bà mẹ mang thai, trong khi đó, người lớn trưởng thành cũng rất cần thiết bổ sung acid folic, vì nó có thể làm giảm quá trình vữa xơ động mạch, từ đó ngăn chặn được các bệnh tim mạch, đột quỵ não và nhiều bệnh khác. Đây chính là một trong lý do lý giải tỷ lệ tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim và đột quỵ não ở Việt Nam tương đối cao, mặc dù tỷ lệ bị béo phì thấp. Như vậy, việc bổ sung acid folic là rất cần thiết cho mọi lứa tuổi, giúp cơ thể phát triển toàn diện và phòng tránh được nhiều bệnh nguy hiểm.

 Liều dùng Acid Folic như thế nào ?

Lượng acid folic được khuyên cung cấp: trẻ còn bú: 500µg/ngày; trẻ từ 1 – 3 tuổi: 1000µg/ngày; trẻ từ 4 – 12 tuổi: 2000µg/ngày; thanh niên từ 13 – 19 tuổi: 3000µg/ngày; người trưởng thành: 4000µg/ngày; phụ nữ có thai hay cho con bú: 6000µg/ngày.

Kết Luận

Acid folic được biết đến với tác dụng kinh điển là tạo máu, chống khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi. Mặt khác, từ những năm cuối thế kỷ 20, người ta đã phát hiện homocystein là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, và bổ sung acid folic liều cao giúp giảm homocystein máu, cải thiện chức năng nội mô, tăng tổng hợp NO. Hơn nữa, nghiên cứu phân tích gộp năm 2021 đã chứng minh tác dụng chống oxy hóa của acid folic.

Sản phẩm nào đáp ứng đủ thành phần Acid Folic?

 

Homo BQ: CÔNG THỨC HOÀN HẢO BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

1. Thành phần: 1 viên nén Homo.BQ

          Folate                   1000 µg

          Cobalamin            5 µg

          Pyridoxin             8 mg

          Coenzym Q10      10 mg

          Thiamin                8 mg

2. Tác dụng chính của từng thành phần

2.1. Tác dụng của acid folic với cơ thể

+ Axit folic được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hoặc thiếu hụt axit folic.

+ Tác dụng mới vô cùng quan trọng của acid folic được các nhà khoa học mới tìm ra trong những năm gần đây, đó là trên hệ tim mạch. Acid folic là coenzym tham gia chuyển hóa thoái dáng homocystein, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Mặt khác acid folic có tác dụng chống oxy hóa, tăng tổng hợp nitric oxit (NO), nên nồng độ cao acid folic có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, chống tổn thương nội mạc động mạch, ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch và điều hòa huyết áp.

+ Phụ nữ có thai hoặc trước khi mang thai phải được uống acid folic để phòng ngừa sẩy thai và “khuyết tật ống thần kinh thai nhi. Bởi vì khi phụ nữ mang thai bị thiếu axít folic, nguy cơ sẩy thai sẽ cao hơn, gây dị tật ở thai nhi, nhau bong non, cao huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, nguy cơ tử vong lúc sinh cao; sinh non, sinh con nhẹ cân, hội chứng Down, sứt môi hở vòm hầu, dị tật bẩm sinh…

+ Một số người sử dụng acid folic để ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết hoặc ung thư cổ tử cung.

+ Axit folic được sử dụng cho chứng mất trí nhớ, bệnh mất trí, nghe kém do tuổi tác, giảm dấu hiệu lão hóa, xương yếu (loãng xương), chân bồn chồn, khó ngủ, trầm cảm, đau thần kinh, đau cơ bắp, AIDS, bệnh bạch biến và hội chứng Fragile-X. Nó cũng được sử dụng để giảm tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc lometrexol và methotrexate (loại thuốc cản trở sự tăng trưởng của tế bào).
+ Axit folic thường được sử dụng kết hợp với các vitamin nhóm B. Axit folic là cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể. Nó tham gia vào việc sản xuất các vật liệu di truyền trong nhân tế bào (AND) và nhiều chức năng khác trong cơ thể.

 

s

Homo BQ giúp ổn định huyết áp

2.2. Tác dụng của Coenzym Q10

Đây là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin, nghĩa là cơ thể con người cần chúng với số lượng rất nhỏ. Để tạo điều kiện cho các enzym này hoạt động có hiệu quả thì cần có các chất hỗ trợ (coenzyme). Co Q10 là một trong nhiều loại coenzyme có trong cơ thể người.

Đã chứng minh Co Q10 là yếu tố kết hợp (cofactor) của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP (adenosin triphosphat) cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh càng đòi hỏi nhiều ATP, có nghĩa cần nhiều Co Q10.

Tác dụng chính:

– Coenzym Q10 hỗ trợ bệnh cơ tim, thiểu năng tuần hoàn, bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp, chứng loạn nhịp tim và ngăn cản tiến trình xơ vữa động mạch

– Chống lão hóa và tăng cường miễn dịch. Hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất do thiếu hụt coenzym Q10 đặc biệt ở người cao tuổi.

2.3. Tác dụng của Cobalamin (vitamin B12)

Thiếu cả cobalamin và folate gây bệnh thiếu máu cầu khổng lồ, nhưng chỉ thiếu hụt B12 tạo ra những thay đổi về thần kinh:

– Thiếu máu ác tính thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có viêm teo dạ dày mãn tính.

– Những thay đổi về thần kinh: Bao gồm các hình ảnh kinh điển về sự kết hợp thoái hóa bán cấp ở cột sống lưng và cột bên tủy sống. Tổn thương do thiếu cobalamin có cơ chế không rõ, đó là sự khiếm khuyết trong hình thành bao myelin của tế tào thần kinh. Bất thường khác về thần kinh có thể là thất điều tiểu não, thoái hóa sợi trục của các dây thần kinh ngoại vi và các triệu chứng thần kinh trung ương (mất trí nhớ, dễ bị kích thích, mất trí nhớ, và dấu hiệu ngoại tháp).

– Thay đổi xương: Thiếu hụt vitamin B12 xuất hiện có liên quan với tăng nguy cơ loãng xương chậu và cột sống dẫn đến gãy xương. Nguyên nhân có thể do ức chế hoạt động tủy cốt bào.

– Làm tăng homocystein máu: Cả vitamin B12 và folate cần thiết cho sự trao đổi chất của homocystein để thành methionine. Kết quả là, thiếu sót trong các vitamin này có thể dẫn đến tăng nồng độ homocystein huyết tương, một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của xơ vữa động mạch và huyết khối tĩnh mạch.

2.4. Tác dụng của Pyridoxin

– Vitamin B cùng với axit folic và vitamin B12 có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocystein trong máu.

– Vitamin B6 tham gia vào chức năng dẫn truyền của dây thần kinh và hoạt động của hệ thần kinh trung ương.  Những người cao tuổi có nồng độ vitamin B6 trong máu cao hơn có trí nhớ tốt hơn.

2.5. Tác dụng của Thiamin (vitamin B1)

Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.

3. Công dụng của HOMO BQ

Sự kết hợp 5 thành phần vitamin đặc biệt như trên tạo nên công thức hoàn chỉnh cho sự phát triển của tế bào máu, tế bào thần kinh, hệ thần kinh trung ương; tác dụng chống xơ vữa động mạch và chống oxy hóa của cơ thể:

+ Ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch, giúp phòng tránh các bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tắc mạch ngoại vi.

   + Tăng NO nên có tác dụng dãn mạch, điều hòa huyết áp và chống loạn nhịp tim.

   + Bảo vệ não, các tế bào thần kinh và chống suy giảm trí nhớ.

   + Chống oxy hóa, chống gốc tự do, cải thiện vi tuần hoàn nên giảm quá trình lão hóa và làm đẹp da từ góc độ tế bào.

   + Cải thiện sinh lý một cách tự nhiên.

   + Tăng cường tạo máu, giúp nâng cao thể lực, tăng cường sức đề kháng và chống trạng thái suy nhược.

Dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim

hd mokker c0e8267910b4

Homo bq giúp dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim

 

4. Đối tượng sử dụng:

– Người bị xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu; thiếu máu cơ tim, đột quỵ não và các bệnh động mạch ngoại vi.

– Viêm dây thần kinh, suy nhược thần kinh và suy giảm trí nhớ.

– Thiếu máu và suy nhược cơ thể.

– Người trên 35 tuổi cần giữ gìn sức khỏe, làm đẹp da và phòng bệnh tim mạch sớm.

5. Cách dùng:

– Dùng điều trị đợt cấp 10-15 ngày đâu: uống 2 đến 4 viên/lần, ngày uống sáng và chiều.

– Dùng dự phòng bệnh tim mạch hoặc làm đẹp da: 2 viên/ngày uống 1 lần buổi chiều, uống hàng ngày./.

 

 

Bài viết hữu ích ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Avatar of Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call