Chủ nhật, 21/07/2024 15:35

logo homobq logo tim mạch

hotline

Đặc điểm tổn thương động mạch vành ở người tăng HA và không tăng HA

Đánh giá bài viết

Đặc điểm hình ảnh và mức độ tổn thương của bệnh động mạch vành

Trích kết quả nghiên cứu luận án tiến sỹ Y học – Đại học Y Huế năm 2011

1. Chung cho hệ động mạch vành

– Nghiên cứu chúng tôi trên bệnh nhân THA B.ĐMV tổn thương ĐMLTT chiếm 73,33%, ĐMV phải 63,33%, ĐMM 45,0 %, thân chung 5,0 %. Nhóm kTHA B.ĐMV tỷ lệ này lần lượt là 80%, 43,33%, 36,67% và 5%. 

– Nhóm tăng huyết áp (THA) có tổn thương ≥ 2 nhánh ĐMV chiếm 68,33% nhiều hơn nhóm kTHA 41,67% (p<0,01) với OR= 3,0211 (95% CI:1,3848–6,499), p< 0,01.

– Tổn thương tại vị trí phân nhánh nhóm THA là 76.09% nhiều hơn so với kTHA 51,1% p<0,05 với OR= 3,0455 (95%CI: 1,8179 – 5,0969) p < 0,0001.

Động mạch vành phải: Nhóm THA có tỷ lệ tổn thương 63,33% nhiều hơn so với nhóm kTHA là 43,33% (p<0,05) và với OR = 2,2587 (95% CI: 1,0859 – 4,6985), p<0,05.

2. Mức độ nặng của các tổn thương ĐMV theo mức hẹp đường kính

Mức độ nặng thương tổn hẹp các nhánh ĐMV chính bằng cách lấy tổn thương nặng nhất có mặt trên nhánh ĐMV đó làm đại diện, chúng tôi nhận thấy như sau: Trên ĐMLTT, khi so sánh các cấp độ hẹp giữa hai nhóm có và không có THA cho thấy chưa có khác biệt (p> 0,05). Mức hẹp khít trở lên (≥ 75%) trên nhóm THA có tỷ lệ cao là 70,45% và kTHA là 64,59 %, cho thấy tổn thương ĐMLTT là nặng nề trên cả hai nhóm.

Tương tự, khi so sánh các mức hẹp giữa hai nhóm trên ĐMM cho thấy chưa khác biệt (p> 0,05). Nhóm THA hẹp khít trở lên là 44,44% và hẹp vừa 55,56% (p> 0,05).  kTHA hẹp khít trở lên 77,27% khác ý nghĩa với hẹp vừa 22,73% p< 0,001.

Trên ĐMLTT nếu xét về hẹp khít trở lên (³ 75%) chiếm 70,45% ở nhóm THA B.ĐMV, trên ĐMM cũng tương tự với tỷ lệ là 48,15% và ĐMV phải với tỷ lệ là 55,26%. Vậy xét về độ nặng của tổn thương các nhánh chính ĐMV thì độ nặng tổn thương trầm trọng cũng theo thứ tự ưu thế từ ĐMLTT rồi đến ĐMV phải và cuối là ĐMM.

So với bệnh nhân ĐTĐ nghiên cứu của Uddin SN, nhóm chúng tôi có nhẹ hơn (hẹp khít 70,53% so với 58,72%). So với bệnh nhân xơ vữa nghiên cứu của Sukhija R cũng nặng hơn chúng tôi, hẹp ý nghĩa trở lên đến 98%.

3. Phân bố tổn thương trên các nhánh động mạch vành chính

Phân bố tổn thương trên ĐMLTT chúng tôi chỉ xét trên những cá thể có tổn thương ĐMLTT với 43 bệnh ở nhóm có THA và 48 bệnh ở nhóm kTHA. Tổn thương đoạn II có tỷ lệ xu hướng cao nhất ở cả hai nhóm, 60,47% nhóm có THA và 60,42% nhóm kTHA. Tổn thương vành ở  nhóm kTHA giữa đoạn I và III khác nhau có ý nghĩa với đoạn I chiếm ưu thế 43,75% so với đoạn III 12.5% (p<0,05). Ưu thế này mất đi ở nhóm THA khi tổn thương đoạn I 37,21% so với đoạn III 18,61% (p> 0,05). Điều này có nghĩa ở nhóm THA có xu hướng gia tăng tổn thương đoạn xa hơn.

Phân bố tổn thương trên ĐM mũ, chúng tôi chỉ xét trên những cá thể có tổn thương ĐM mũ với 27 bệnh ở nhóm THA và 22 bệnh ở nhóm kTHA. Tổn thương đoạn gần và xa ở nhóm B.ĐMV kTHA là không khác biệt với đoạn gần là 54,55% và xa 63,64% (p> 0,05). Tổn thương ĐM mũ ở nhóm THA có sự khác biệt rõ giữa đoạn gần 33,33 % so với ưu thế ở đoạn xa 66,67% (p< 0,05). Qua so sánh phân tích này chúng ta thấy tổn thương ĐM mũ ở THA có xu hướng tổn thương đoạn xa rõ rệt hơn so với trên ĐMLTT. Điều này có thể do tăng kháng lực trong đoạn xa của hệ ĐMV trái do THA.

Bài viết hữu ích ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Avatar of Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call