Chủ nhật, 14/04/2024 19:17 (GMT+7)

logo homobq logo tim mạch

hotline

CẬP NHẬT CƠ CHẾ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH

5/5 - (1 bình chọn)

VAI TRÒ CỦA NO VỚI CHỨC NĂNG NỘI MẠC ĐỘNG MẠCH 

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn, Chủ nhiệm bộ môn – Khoa Phục hồi chức năng – Bệnh viện quân y 103

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuyến, Phó viện trưởng Viện Thần kinh, Chủ nhiệm khoa Đột quỵ, Bệnh viện trung ương Quân đội 108

1. Xơ vữa động mạch:

Trong xơ vữa động mạch, thụ thể serotonin 1B được điều hòa và serotonin tạo ra tăng cường co mạch, là kết quả của việc huy động canxi. Các nghiên cứu khác sử dụng kỹ thuật in vivo cho thấy sự co mạch do serotonin và ergonovine, thường được điều chỉnh bởi nội mô, đã được tăng cường rõ rệt trong vi tuần hoàn mạch vành của những con khỉ tăng cholesterol máu. Những phát hiện này rất ấn tượng vì vi tuần hoàn mạch vành không bị xơ vữa động mạch. Do đó, các mạch tiếp xúc với môi trường cholesterol cao, ngay cả khi không bị xơ vữa, sẽ phát triển vận động mạch bất thường. Rối loạn chức năng nội mô là kết quả của sự hiện diện các yếu tố nguy cơ tim mạch (hút thuốc, đái tháo đường, tăng huyết áp hoặc tăng lipid máu) và càng làm tăng thêm chứng xơ vữa động mạch trong một vòng luẩn quẩn.

  • Tăng lipid máu: Đáp ứng giảm lưu lượng với acetylcholine đã được chứng minh ở người bị tăng cholesterol máu, một bất thường có thể được điều chỉnh bằng cách giảm cholesterol huyết thanh.
  • Tăng huyết áp: Suy giảm khả năng thư giãn qua trung gian nội mô đã được chứng minh ở người bị tăng huyết áp hoặc mô hình thực nghiệm.
  • Đái tháo đường: Đái tháo đường có liên quan đến rối loạn chức năng mạch máu. Trong bệnh đái tháo đường thường bị tăng stress oxy hóa, dẫn đến ức chế sản xuất NO, do đó góp phần gây rối loạn chức năng nội môi.

2. Rối loạn chức năng nội mạch

2.1. Vai trò của chức năng nội mạc mạch máu

Tăng trương lực vận mạch ở động mạch vành bị xơ vữa một phần do rối loạn chức năng nội mô; tuy nhiên, endothelin-1 cũng góp phần vào phản ứng co mạch quá mức.

Sử dụng một chất đối kháng thụ thể endothelin tạo ra sự giãn nở đáng kể ở các động mạch bị xơ vữa, đặc biệt là ở các mạch máu (16,3 và 21,6 so với 7,3% ở động mạch bình thường), cho thấy endothelin góp phần đáng kể vào trương lực mạch ở các động mạch xơ vữa (74 so với 39% ở động mạch bình thường).

The physiological roles of nitric oxide on endothelial function. | Download  Scientific Diagram

2.2. Rối loạn chức năng nội mạch

Rối loạn chức năng là sự mất cân bằng trong sản xuất và tiêu thụ nitric oxide (NO). Hậu quả chính là động mạch không thể giãn ra đúng cách. Biểu hiện lâm sàng chính của rối loạn chức năng nội mô trong tuần hoàn mạch vành là thiếu máu cục bộ cơ tim. Khi giãn mạch qua trung gian NO bị tổn hại, đáp ứng giãn mạch được cho là tạo điều kiện thuận lợi bởi các yếu tố có nguồn gốc từ cytochrom, peptide lợi tiểu natri, prostacyclin và các sản phẩm khác của đồng dạng cyclooxygenase. Ngoài ra, rối loạn chức năng nội mô tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt hóa và kết dính tiểu cầu cùng với bạch cầu, cũng như sự hoạt hóa của các cytokine làm tăng tính thấm thành mạch đối với các lipoprotein bị oxy hóa và các chất trung gian gây viêm. Hậu quả cuối cùng dẫn đến tổn thương cấu trúc cơ trơn của thành động mạch, tăng sinh tế bào và hình thành mảng xơ vữa động mạch.

2.3. Rối loạn tổng hợp NO

Chuyển hóa nitric oxide (NO) bất thường, gây rối loạn chức năng nội mô do giảm sản xuất và / hoặc tăng tiêu thụ NO, bao gồm:

– Tình trạng căng thẳng (stress) oxy hóa và tình trạng viêm dẫn đến chuyển hóa NO bất thường (sinh khả dụng, sử dụng / đáp ứng, sản xuất, giải phóng và suy thoái), có thể trầm trọng hơn với các tình trạng khác (lạnh, căng thẳng tinh thần, tức giận) được biết là tạo ra co mạch toàn thể. Tăng căng thẳng oxy hóa được đặc trưng bởi sự gia tăng có thể đo lường được các loại oxy phản ứng (ROS), có thể là kết quả của việc suy giảm tổng hợp NO, giảm hấp thu L-arginine, tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp bị oxy hóa (Ox-LDL), hoặc giảm superoxide dismutase, một enzyme quan trọng trong việc loại bỏ ROS. Tăng lipid máu được biết là làm tăng ROS, làm giảm sinh khả dụng của NO; nó có thể được cải thiện với việc điều chỉnh tăng lipid máu.

Nitric oxide maintains endothelial redox homeostasis through PKM2  inhibition | The EMBO Journal

– Tetrahydrobiopterin (THB) là đồng yếu tố tổng hợp ra nitric oxide nội mô (eNOS), khi giảm THB sẽ làm giảm tổng hợp NO nội mô. Bổ sung dự trữ THB dường như giúp cải thiện rối loạn chức năng nội mô, ngay cả ở những bệnh nhân tăng lipid máu.

– Sự thiếu hụt L-arginine, chất nền của eNOS và đồng yếu tố tetrahydrobiopterin dẫn đến giảm tổng hợp và giải phóng NO.

– Sự bất thường của tín hiệu protein G, dẫn đến giảm hoạt hóa eNOS để đáp ứng với việc kích hoạt thụ thể tế bào nội mô. Ngoài ra, enzym arginase có thể tăng hoạt động sau khi tái tưới máu do thiếu máu cục bộ.

– Tăng dimethylarginine không đối xứng (ADMA), là chất ức chế cạnh tranh nội sinh của NO. ADMA có liên quan đến việc giảm chức năng nội mô cũng như rối loạn cương dương ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hơn nữa, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp bị oxy hóa  (Ox LDL) có thể làm tăng ADMA, làm tăng thêm các yếu tố nguy cơ đã biết ở bệnh nhân bệnh mạch vành, thậm chí dẫn đến gia tăng các biến cố ở những người được phát hiện có mức ADMA cao.

nihms 1797086 f0001

Tổng hợp Nitric Oxide (NO)

2.4. Đánh giá rối loạn chức năng nội mạch

Các tế bào tiền thân nội mô (Endothelial Progenitor Cells: EPCs) tuần hoàn như một dấu hiệu của rối loạn chức năng nội mô. Định lượng EPC đã phát triển như một phương pháp mới để đánh giá rối loạn chức năng nội mô. Hiếm khi được tìm thấy EPC trong máu ngoại vi của những người khỏe mạnh, EPC là các tế bào phục hồi / tái tạo, được cho là có thể thay thế hoặc làm mới các vùng bị tổn thương của nội mạch. Hơn nữa, EPC có đặc điểm là có khả năng tăng cường tái tuần hoàn và tái tạo nội mô. EPC cũng có thể tham gia vào quá trình tái tạo cơ tim do thiếu máu cục bộ bằng cách điều chỉnh quá trình hình thành mạch và hình thành cơ, apoptosis tế bào cơ tim và tái tạo lại mô tim do thiếu máu cục bộ. EPC cũng tham gia vào quá trình tân mạch máu não sau đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Tầm quan trọng của chức năng EPC trong tổn thương và sửa chữa mạch máu sớm đã được nhấn mạnh bởi một báo cáo chứng minh mối tương quan đáng kể giữa số lượng và chức năng của EPC với chức năng nội mô ngoại vi.

Việc định lượng và chức năng của EPC có thể đóng vai trò như một dấu hiệu sinh học bổ sung quan trọng trong đánh giá chức năng nội mô. Do đó, không chỉ đơn giản là số lượng EPC lưu hành được tìm thấy, mà còn là phân loại và vị trí của các EPC này có thể tác động đến bệnh tật và các liệu pháp điều trị tiềm năng./.

  1. Frank W Sellke, Amir Lerman, Jay Widmer Crea and CS. Coronary artery endothelial dysfunction: Basic concepts. Literature review current through:Oct 2022. | This topic last updated: Aug 15, 2022.
  2. Anthony R. Cyr, MD, PhD,a Lauren V. Huckaby, MD,a Sruti S. Shiva, PhD,b and Brian S. Zuckerbraun. Nitric Oxide and Endothelial Dysfunction. Crit Care Clin. Author manuscript; available in PMC 2022 Apr 18. Crit Care Clin. 2020 Apr; 36(2): 307–321

 

Bài viết hữu ích ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Avatar of Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call