Chủ nhật, 21/07/2024 15:34

logo homobq logo tim mạch

hotline

Thiếu Máu Cơ Tim: Nguyên Nhân, Triệu Chứng và Điều Trị

5/5 - (1 bình chọn)

Thiếu máu cơ tim hay còn gọi bệnh tim thiếu máu cục bộ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các bệnh lý về tim mạch. Nắm được nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim và biểu hiện thiếu máu cơ tim sẽ giúp phòng ngừa và phát hiện sớm căn bệnh này, giảm tối đa nguy cơ xảy ra những biến chứng khó lường.

  1. Sơ lược về bệnh thiếu máu cơ tim

Mạch vành là mạng lưới mạch máu bao quanh tim, cung cấp máu giàu oxy nuôi dưỡng tim. Thiếu máu cơ tim (còn được gọi là thiếu máu cơ tim cục bộ, bệnh mạch vành tim) là tình trạng tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ mạch vành, làm giảm lưu lượng máu đến nuôi tim. Khi không được tái tạo máu kịp thời, một vùng tim có thể bị hoại tử – còn gọi là nhồi máu cơ tim. Biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh thiếu máu cơ tim là tử vong đột ngột do nhồi máu cơ tim hoặc do rung thất.

Bệnh thiếu máu cơ tim được chia thành 2 thể:

  • Thể không có đau ngực:

Còn gọi là bệnh thiếu máu cơ tim yên lặng, hay gặp ở người bệnh đái tháo đường hoặc người cao tuổi có tiền sử mắc bệnh tim mạch. Khi mắc bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng, bệnh nhân không cảm thấy đau ngực và chỉ phát hiện bệnh khi chẩn đoán bằng điện tâm đồ. Người bệnh có nguy cơ cao biến chứng nhồi máu cơ tim hoặc tử vong đột ngột do không phát hiện, điều trị bệnh sớm.

  • Thể có đau ngực:

Ở giai đoạn đầu, triệu chứng đau ngực chỉ xuất hiện khi lao động gắng sức, xúc động mạnh hoặc dưới thời tiết quá lạnh. Về sau, bệnh nhân có thể cảm thấy đau ngực ngay cả khi nghỉ ngơi. Người bệnh thường bị đau ngực trái vùng trước tim, có cảm giác khó chịu, nặng ngực, bị đè ép ở vùng sau xương ức lan tới hàm, cổ, vai trái và cánh tay trái; đi kèm cảm giác lo âu, hồi hộp, khó thở, buồn nôn và nôn ói, choáng váng, vã mồ hôi,…

Tần suất các cơn đau thay đổi: vài tuần, vài tháng một lần hoặc vài lần trong ngày, thời gian đau thường kéo dài vài giây tới vài phút, không quá 5 phút. Bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị tích cực để phòng ngừa nguy cơ nhồi máu cơ tim.

Bệnh thiếu máu cơ tim được chẩn đoán bằng các phương pháp như: đo điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp động mạch vành tim có bơm thuốc cản quang,… Việc điều trị bệnh cần kết hợp giữa thay đổi lối sống và sử dụng thuốc trị bệnh theo chỉ định của bác sĩ.

thieu mau co tim

Thiếu máu cơ tim cần được điều trị theo chỉ định của bác sĩ và thay đổi lối sống

  1. Nguyên nhân thiếu máu cơ tim

Để phòng ngừa và điều trị thiếu máu cơ tim hữu hiệu, cần xác định rõ nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim. Trong đó, những nguyên nhân gây bệnh thường gặp gồm:

Đây là nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim phổ biến nhất chiếm hơn 90% là do sự tích tụ cholesterol và canxi trong lòng mạch vành. Theo thời gian, các mảng bám dày lên khiến lòng mạch bị hẹp, xơ cứng, làm giảm lưu lượng máu đến nuôi dưỡng tim. Hậu quả là cơ tim không nhận được đủ oxy và dưỡng chất cần thiết, gây ra triệu chứng là các cơn đau thắt ngực, nặng ngực hoặc khó chịu ở lồng ngực.

  • Huyết khối trong lòng mạch vành:

Hầu hết các huyết khối (cục máu đông) trong lòng mạch vành là do mảng xơ vữa bị nứt vỡ, tạo thành các cục máu đông gây cản trở dòng máu đi qua động mạch vành tới nuôi dưỡng tim. Huyết khối chính là thủ phạm gây ra các cơn đau thắt ngực không ổn định và cơn nhồi máu cơ tim.

  • Co thắt vành (bệnh vi mạch vành):

Bệnh vi mạch vành là nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim cục bộ và đau thắt ngực kể cả khi động mạch vành không bị tắc hẹp.

Theo nguyên nhân này, tình trạng rối loạn chức năng của nội mô (lớp lót trong của mạch máu) ở hệ vi mạch vành (gồm các mạch máu nhỏ và mao mạch) khiến các mạch máu nhỏ trong tim co thắt đột ngột thay vì phải giãn ra đúng lúc, ngăn chặn dòng chảy của máu đến cung cấp oxy cho tim, gây thiếu máu cơ tim.

 

  1. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh thiếu máu cơ tim

Một số yếu tố nguy cơ có khả năng gây đau thắt ngực, dẫn đến bệnh thiếu máu cơ tim gồm:

  • Thói quen hút thuốc lá: Là nguyên nhân gây xơ cứng thành động mạch, tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, dẫn tới thiếu máu cơ tim;
  • Bệnh cao huyết áp: Nếu huyết áp tăng quá cao trong một thời gian dài có thể dẫn đến xơ vữa động mạch, làm tổn thương các động mạch vành, giảm lượng máu nuôi tim gây thiếu máu cơ tim;
  • Bệnh tiểu đường: Có khả năng gây ra nhiều vấn đề về tim như thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim,…;
  • Thừa cân, béo phì: Trọng lượng cơ thể quá nặng có thể gây bệnh tiểu đường, tăng huyết ápvà làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh thiếu máu cơ tim;
  • Lười vận động: Thiếu hoạt động thể chất, lười luyện tập thể thao cũng làm tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ cơ tim;
  • Nguyên nhân khác: Vận động gắng sức, nhiệt độ quá lạnh, tâm lý căng thẳng kéo dài, sử dụng cocain,…

 

 

Béo phì là một trong những nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim

  1. Giải pháp cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim

  • Sử dụng thuốc điều trị hoặc can thiệp phẫu thuật;
  • Bỏ hút thuốc lá vì chất nicotin trong khói thuốc gây co thắt vành, xơ vữa mạch vành;
  • Giảm cân nếu thừa cân, béo phì vì nếu bị thừa cân tim sẽ phải làm việc nhiều hơn, dễ dẫn đến suy timvà các bệnh lý tiềm ẩn khác;
  • Có chế độ ăn uống khoa học, giảm muối và giảm cholesterol vì chúng làm tăng nặng thêm tình trạng xơ vữa động mạch. Đồng thời nên tăng cường ăn rau xanh, trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt, các loại quả hạch vì chúng chứa nhiều chất xơ hòa tan, chống oxy hóa, làm giảm tình trạng viêm;
  • Giảm căng thẳng thần kinh để giảm nhu cầu oxy của cơ tim, ức chế quá trình kích hoạt các yếu tố gây viêm trong lòng mạch. Đồng thời, tâm trạng thoải mái cũng giúp mạch máuđược thư giãn, giảm tình trạng co thắt vành, cải thiện tuần hoàn mạch vành;
  • Tăng cường tập luyện thể dục thể thao, lựa chọn các bài tập phù hợp với sức khỏe để cải thiện lưu thông máu, giảm hình thành cục máu đông, giúp tăng cường chức năng tim;
  • Kiểm tra các chỉ số huyết áp, cholesterol máu và đường huyếtthường xuyên để kịp thời can thiệp điều trị nếu có dấu hiệu bất thường.

============================================================

Homo BQ: CÔNG THỨC HOÀN HẢO BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

  1. Thành phần: 1 viên nén Homo.FQ

          Folate                   1000 µg

          Cobalamin            5 µg

          Pyridoxin             8 mg

          Coenzym Q10      10 mg

          Thiamin                8 mg

  1. Tác dụng chính của từng thành phần

2.1. Tác dụng của acid folic với cơ thể

+ Axit folic được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hoặc thiếu hụt axit folic.

+ Tác dụng mới vô cùng quan trọng của acid folic được các nhà khoa học mới tìm ra trong những năm gần đây, đó là trên hệ tim mạch. Acid folic là coenzym tham gia chuyển hóa thoái dáng homocystein, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Mặt khác acid folic có tác dụng chống oxy hóa, tăng tổng hợp nitric oxit (NO), nên nồng độ cao acid folic có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, chống tổn thương nội mạc động mạch, ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch và điều hòa huyết áp.

+ Phụ nữ có thai hoặc trước khi mang thai phải được uống acid folic để phòng ngừa sẩy thai và “khuyết tật ống thần kinh thai nhi. Bởi vì khi phụ nữ mang thai bị thiếu axít folic, nguy cơ sẩy thai sẽ cao hơn, gây dị tật ở thai nhi, nhau bong non, cao huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, nguy cơ tử vong lúc sinh cao; sinh non, sinh con nhẹ cân, hội chứng Down, sứt môi hở vòm hầu, dị tật bẩm sinh…

+ Một số người sử dụng acid folic để ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết hoặc ung thư cổ tử cung.

+ Axit folic được sử dụng cho chứng mất trí nhớ, bệnh mất trí, nghe kém do tuổi tác, giảm dấu hiệu lão hóa, xương yếu (loãng xương), chân bồn chồn, khó ngủ, trầm cảm, đau thần kinh, đau cơ bắp, AIDS, bệnh bạch biến và hội chứng Fragile-X. Nó cũng được sử dụng để giảm tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc lometrexol và methotrexate (loại thuốc cản trở sự tăng trưởng của tế bào).
+ Axit folic thường được sử dụng kết hợp với các vitamin nhóm B. Axit folic là cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể. Nó tham gia vào việc sản xuất các vật liệu di truyền trong nhân tế bào (AND) và nhiều chức năng khác trong cơ thể.

s

Homo BQ giúp ổn định huyết áp

2.2. Tác dụng của Coenzym Q10

Đây là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin, nghĩa là cơ thể con người cần chúng với số lượng rất nhỏ. Để tạo điều kiện cho các enzym này hoạt động có hiệu quả thì cần có các chất hỗ trợ (coenzyme). Co Q10 là một trong nhiều loại coenzyme có trong cơ thể người.

Đã chứng minh Co Q10 là yếu tố kết hợp (cofactor) của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP (adenosin triphosphat) cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh càng đòi hỏi nhiều ATP, có nghĩa cần nhiều Co Q10.

Tác dụng chính:

– Coenzym Q10 hỗ trợ bệnh cơ tim, thiểu năng tuần hoàn, bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp, chứng loạn nhịp tim và ngăn cản tiến trình xơ vữa động mạch

– Chống lão hóa và tăng cường miễn dịch. Hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất do thiếu hụt coenzym Q10 đặc biệt ở người cao tuổi.

2.3. Tác dụng của Cobalamin (vitamin B12)

Thiếu cả cobalamin và folate gây bệnh thiếu máu cầu khổng lồ, nhưng chỉ thiếu hụt B12 tạo ra những thay đổi về thần kinh:

– Thiếu máu ác tính thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có viêm teo dạ dày mãn tính.

– Những thay đổi về thần kinh: Bao gồm các hình ảnh kinh điển về sự kết hợp thoái hóa bán cấp ở cột sống lưng và cột bên tủy sống. Tổn thương do thiếu cobalamin có cơ chế không rõ, đó là sự khiếm khuyết trong hình thành bao myelin của tế tào thần kinh. Bất thường khác về thần kinh có thể là thất điều tiểu não, thoái hóa sợi trục của các dây thần kinh ngoại vi và các triệu chứng thần kinh trung ương (mất trí nhớ, dễ bị kích thích, mất trí nhớ, và dấu hiệu ngoại tháp).

– Thay đổi xương: Thiếu hụt vitamin B12 xuất hiện có liên quan với tăng nguy cơ loãng xương chậu và cột sống dẫn đến gãy xương. Nguyên nhân có thể do ức chế hoạt động tủy cốt bào.

– Làm tăng homocystein máu: Cả vitamin B12 và folate cần thiết cho sự trao đổi chất của homocystein để thành methionine. Kết quả là, thiếu sót trong các vitamin này có thể dẫn đến tăng nồng độ homocystein huyết tương, một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của xơ vữa động mạch và huyết khối tĩnh mạch.

2.4. Tác dụng của Pyridoxin

– Vitamin B cùng với axit folic và vitamin B12 có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocystein trong máu.

– Vitamin B6 tham gia vào chức năng dẫn truyền của dây thần kinh và hoạt động của hệ thần kinh trung ương.  Những người cao tuổi có nồng độ vitamin B6 trong máu cao hơn có trí nhớ tốt hơn.

2.5. Tác dụng của Thiamin (vitamin B1)

Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.

  1. Công dụng của HOMO BQ

Sự kết hợp 5 thành phần vitamin đặc biệt như trên tạo nên công thức hoàn chỉnh cho sự phát triển của tế bào máu, tế bào thần kinh, hệ thần kinh trung ương; tác dụng chống xơ vữa động mạch và chống oxy hóa của cơ thể:

+ Ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch, giúp phòng tránh các bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tắc mạch ngoại vi.

   + Tăng NO nên có tác dụng dãn mạch, điều hòa huyết áp và chống loạn nhịp tim.

   + Bảo vệ não, các tế bào thần kinh và chống suy giảm trí nhớ.

   + Chống oxy hóa, chống gốc tự do, cải thiện vi tuần hoàn nên giảm quá trình lão hóa và làm đẹp da từ góc độ tế bào.

   + Cải thiện sinh lý một cách tự nhiên.

   + Tăng cường tạo máu, giúp nâng cao thể lực, tăng cường sức đề kháng và chống trạng thái suy nhược.

hd mokker c0e8267910b4

Dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim

 

  1. Đối tượng sử dụng:

– Người bị xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu; thiếu máu cơ tim, đột quỵ não và các bệnh động mạch ngoại vi.

– Viêm dây thần kinh, suy nhược thần kinh và suy giảm trí nhớ.

– Thiếu máu và suy nhược cơ thể.

– Người trên 35 tuổi cần giữ gìn sức khỏe, làm đẹp da và phòng bệnh tim mạch sớm.

  1. Cách dùng:

– Dùng điều trị đợt cấp 10-15 ngày đâu: uống 2 đến 4 viên/lần, ngày uống sáng và chiều.

– Dùng dự phòng bệnh tim mạch hoặc làm đẹp da: 2 viên/ngày uống 1 lần buổi chiều, uống hàng ngày./.

 

Bài viết hữu ích ?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Avatar of Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

Chuyên khoa sâu về đột quỵ não và thần kinh uy tín với trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chữa trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội Thần kinh, đột quỵ não và phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Xem thêm Tiến sĩ bác sĩ Nguyễn Văn Tuấn

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

zalo call