Tăng huyết áp là nguyên nhân gây đột quỵ não

4 Tháng Một, 2018
5
(1)

Tăng huyết áp là nguyên nhân gây đột quỵ não

Tăng huyết áp là nguyên nhân gây đột quỵ não, thường được gọi là huyết áp cao, là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Đây là một yếu tố rủi ro chính đối với các vấn đề sức khỏe khác nhau, bao gồm đột quỵ, bệnh tim và bệnh thận. Tăng huyết áp là nguyên nhân gây đột quỵ là nhấn mạnh mối liên hệ giữa huyết áp cao và đột quỵ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá mối quan hệ giữa huyết áp cao và đột quỵ, nguyên nhân, triệu chứng và chiến lược phòng ngừa.

Tăng huyết áp là nguyên nhân gây đột quỵ: Hiểu kết nối

Tăng huyết áp hay còn được gọi là tăng áp lực đối với thành mạch máu, là một vấn đề phổ biến và có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe. Khi áp lực trong mạch máu tăng lên, đặc biệt là trong mạch cung cấp máu đến não, nguy cơ mắc bệnh đột quỵ não tăng lên đáng kể.

Đột quỵ xảy ra khi máu không thể xâm nhập vào một phần của não, dẫn đến tổn thất thương tích nghiêm trọng cho não và gây ra các chứng như tê liệt, khó nói và mất cân bằng. Tăng huyết áp là một trong những yếu tố nguyên cơ hàng đầu gây ra đột quỵ.

Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ não
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ não

Mối liên hệ giữa huyết áp cao và đột quỵ

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng huyết áp cao là một yếu tố góp phần chính vào sự phát triển của đột quỵ. Khi huyết áp luôn ở mức cao, nó sẽ gây thêm căng thẳng cho các mạch máu khắp cơ thể, bao gồm cả mạch máu trong não. Theo thời gian, áp lực gia tăng này có thể làm suy yếu thành mạch máu và khiến chúng bị hẹp hoặc vỡ. Những thay đổi này trong mạch máu có thể dẫn đến hình thành cục máu đông hoặc vỡ mạch máu, cả hai đều có thể dẫn đến đột quỵ.

Tại sao Tăng Huyết là nguyên nhân gây đột quỵ như thế nào?

Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ hình thành khối máu và tắc nghẽn mạch máu não, gây ra một loại đột quỵ não tàn phế được gọi là đột quỵ tắc máu não. Đột biến mạch máu xảy ra khi mạch máu không bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ, ngăn chặn dòng máu từ việc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng đến các khu vực não tương ứng. Khi vùng não không nhận đủ máu và oxy, các tế bào tế bào bắt đầu chết, gây ra tổn thương vĩnh viễn.

Nhận biết các triệu chứng của đột quỵ

Đột quỵ não không thể biết trước, nhưng những triệu chứng sau đây có thể xuất hiện một cách bất ngờ và nhanh chóng:

  1. liệt kê hoặc yếu tố bên cơ thể.
  2. Mất khả năng nói chuyện hoặc khó nói.
  3. Mất cân bằng hoặc mất khả năng di chuyển.
  4. Mất thị giác hoặc gặp khó khăn khi nhìn rõ.
  5. Đau đầu mạnh.
Nhận biết đột quỵ não
Triệu chứng chinh của đột quỵ não FAST

Nếu bạn hoặc ai đó xung quanh bạn có những triệu chứng này, hãy gọi ngay số cấp cứu y tế để được chăm sóc kịp thời.

Những câu hỏi thường gặp về bệnh cao huyết áp và tai biến mạch máu não

  1. Các yếu tố nguy cơ của bệnh cao huyết áp là gì?

Một số yếu tố nguy cơ phổ biến đối với huyết áp cao bao gồm:

  • Tiền sử gia đình bị tăng huyết áp
  • Tuổi (nguy cơ tăng theo tuổi)
  • Béo phì hoặc thừa cân
  • Lối sống ít vận động
  • Ăn nhiều muối
  • Hút thuốc
  • Tiêu thụ rượu quá mức
Tập thể dục có thể dự phòng tăng huyết áp và đột quỵ não
Tập thể dục có thể dự phòng tăng huyết áp và đột quỵ não
  1. Huyết áp cao có kiểm soát được không?

Có, huyết áp cao có thể được kiểm soát thông qua điều chỉnh lối sống và dùng thuốc. Điều quan trọng là duy trì cân nặng hợp lý, tập thể dục thường xuyên, hạn chế ăn mặn, bỏ thuốc lá và giảm uống rượu. Trong một số trường hợp, thuốc có thể được kê đơn để giúp kiểm soát mức huyết áp.

  1. Huyết áp cao có biến chứng gì không?

Đúng vậy, huyết áp cao có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác nhau, bao gồm đột quỵ, bệnh tim, bệnh thận và các vấn đề về thị lực. Điều quan trọng là phải kiểm soát mức huyết áp để giảm nguy cơ mắc các biến chứng này.

  1. Bao lâu nên kiểm tra huyết áp?

Huyết áp nên được kiểm tra thường xuyên, đặc biệt đối với những người có tiền sử gia đình bị tăng huyết áp hoặc các yếu tố nguy cơ khác. Nên kiểm tra huyết áp ít nhất hai năm một lần đối với người lớn có mức huyết áp bình thường. Tuy nhiên, những người bị huyết áp cao hoặc các tình trạng sức khỏe khác có thể cần theo dõi thường xuyên hơn.

  1. Lối sống lành mạnh có thể ngăn ngừa bệnh cao huyết áp?

Áp dụng một lối sống lành mạnh có thể làm giảm đáng kể nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp. Điều này bao gồm duy trì chế độ ăn uống cân bằng, tham gia hoạt động thể chất thường xuyên, kiểm soát mức độ căng thẳng, hạn chế uống rượu và tránh sử dụng thuốc lá.

  1. Bệnh cao huyết áp có chữa được không?

Huyết áp cao không thể chữa khỏi, nhưng nó có thể được quản lý và kiểm soát một cách hiệu quả. Bằng cách thay đổi lối sống và tuân theo kế hoạch điều trị do chuyên gia chăm sóc sức khỏe chỉ định, những người bị huyết áp cao có thể có một cuộc sống khỏe mạnh và năng động.

Phần kết luận

Tăng huyết áp là nguyên nhân gây đột quỵ, và việc kiểm soát huyết áp là một phần quan trọng trong việc ngăn chặn đột quỵ. Bằng cách duy trì một lối sống lành mạnh, thay đổi thói quen ăn uống, và chấp thủ theo sự chỉ đạo của bác sĩ, chúng ta có thể giảm thiểu nguy cơ tàn phế và cải thiện chất lượng cuộc sống. Đừng để huyết áp tăng trở thành một vấn đề nghiêm trọng – hãy hành động ngay từ hôm nay để bảo vệ sức khỏe tim mạch và não bộ của bạn.

============================================================

Homo BQ: CÔNG THỨC HOÀN HẢO BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE

  1. Thành phần: 1 viên nén Homo.FQ

          Folate                   1000 µg

          Cobalamin            5 µg

          Pyridoxin             8 mg

          Coenzym Q10      10 mg

          Thiamin                8 mg

  1. Tác dụng chính của từng thành phần

2.1. Tác dụng của acid folic với cơ thể

+ Axit folic được sử dụng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hoặc thiếu hụt axit folic.

+ Tác dụng mới vô cùng quan trọng của acid folic được các nhà khoa học mới tìm ra trong những năm gần đây, đó là trên hệ tim mạch. Acid folic là coenzym tham gia chuyển hóa thoái dáng homocystein, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Mặt khác acid folic có tác dụng chống oxy hóa, tăng tổng hợp nitric oxit (NO), nên nồng độ cao acid folic có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, chống tổn thương nội mạc động mạch, ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch và điều hòa huyết áp.

+ Phụ nữ có thai hoặc trước khi mang thai phải được uống acid folic để phòng ngừa sẩy thai và “khuyết tật ống thần kinh thai nhi. Bởi vì khi phụ nữ mang thai bị thiếu axít folic, nguy cơ sẩy thai sẽ cao hơn, gây dị tật ở thai nhi, nhau bong non, cao huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, nguy cơ tử vong lúc sinh cao; sinh non, sinh con nhẹ cân, hội chứng Down, sứt môi hở vòm hầu, dị tật bẩm sinh…

+ Một số người sử dụng acid folic để ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết hoặc ung thư cổ tử cung.

+ Axit folic được sử dụng cho chứng mất trí nhớ, bệnh mất trí, nghe kém do tuổi tác, giảm dấu hiệu lão hóa, xương yếu (loãng xương), chân bồn chồn, khó ngủ, trầm cảm, đau thần kinh, đau cơ bắp, AIDS, bệnh bạch biến và hội chứng Fragile-X. Nó cũng được sử dụng để giảm tác dụng phụ của việc điều trị bằng thuốc lometrexol và methotrexate (loại thuốc cản trở sự tăng trưởng của tế bào).
+ Axit folic thường được sử dụng kết hợp với các vitamin nhóm B. Axit folic là cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể. Nó tham gia vào việc sản xuất các vật liệu di truyền trong nhân tế bào (AND) và nhiều chức năng khác trong cơ thể.

s

Homo BQ giúp ổn định huyết áp

2.2. Tác dụng của Coenzym Q10

Đây là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin, nghĩa là cơ thể con người cần chúng với số lượng rất nhỏ. Để tạo điều kiện cho các enzym này hoạt động có hiệu quả thì cần có các chất hỗ trợ (coenzyme). Co Q10 là một trong nhiều loại coenzyme có trong cơ thể người.

Đã chứng minh Co Q10 là yếu tố kết hợp (cofactor) của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP (adenosin triphosphat) cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh càng đòi hỏi nhiều ATP, có nghĩa cần nhiều Co Q10.

Tác dụng chính:

– Coenzym Q10 hỗ trợ bệnh cơ tim, thiểu năng tuần hoàn, bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp, chứng loạn nhịp tim và ngăn cản tiến trình xơ vữa động mạch

– Chống lão hóa và tăng cường miễn dịch. Hội chứng mệt mỏi kéo dài, suy giảm khả năng hoạt động thể chất do thiếu hụt coenzym Q10 đặc biệt ở người cao tuổi.

2.3. Tác dụng của Cobalamin (vitamin B12)

Thiếu cả cobalamin và folate gây bệnh thiếu máu cầu khổng lồ, nhưng chỉ thiếu hụt B12 tạo ra những thay đổi về thần kinh:

– Thiếu máu ác tính thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có viêm teo dạ dày mãn tính.

– Những thay đổi về thần kinh: Bao gồm các hình ảnh kinh điển về sự kết hợp thoái hóa bán cấp ở cột sống lưng và cột bên tủy sống. Tổn thương do thiếu cobalamin có cơ chế không rõ, đó là sự khiếm khuyết trong hình thành bao myelin của tế tào thần kinh. Bất thường khác về thần kinh có thể là thất điều tiểu não, thoái hóa sợi trục của các dây thần kinh ngoại vi và các triệu chứng thần kinh trung ương (mất trí nhớ, dễ bị kích thích, mất trí nhớ, và dấu hiệu ngoại tháp).

– Thay đổi xương: Thiếu hụt vitamin B12 xuất hiện có liên quan với tăng nguy cơ loãng xương chậu và cột sống dẫn đến gãy xương. Nguyên nhân có thể do ức chế hoạt động tủy cốt bào.

– Làm tăng homocystein máu: Cả vitamin B12 và folate cần thiết cho sự trao đổi chất của homocystein để thành methionine. Kết quả là, thiếu sót trong các vitamin này có thể dẫn đến tăng nồng độ homocystein huyết tương, một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của xơ vữa động mạch và huyết khối tĩnh mạch.

2.4. Tác dụng của Pyridoxin

– Vitamin B cùng với axit folic và vitamin B12 có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim bằng cách giảm mức độ homocystein trong máu.

– Vitamin B6 tham gia vào chức năng dẫn truyền của dây thần kinh và hoạt động của hệ thần kinh trung ương.  Những người cao tuổi có nồng độ vitamin B6 trong máu cao hơn có trí nhớ tốt hơn.

2.5. Tác dụng của Thiamin (vitamin B1)

Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.

  1. Công dụng của HOMO BQ

Sự kết hợp 5 thành phần vitamin đặc biệt như trên tạo nên công thức hoàn chỉnh cho sự phát triển của tế bào máu, tế bào thần kinh, hệ thần kinh trung ương; tác dụng chống xơ vữa động mạch và chống oxy hóa của cơ thể:

+ Ngăn chặn tiến trình xơ vữa động mạch, giúp phòng tránh các bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ não và tắc mạch ngoại vi.

   + Tăng NO nên có tác dụng dãn mạch, điều hòa huyết áp và chống loạn nhịp tim.

   + Bảo vệ não, các tế bào thần kinh và chống suy giảm trí nhớ.

   + Chống oxy hóa, chống gốc tự do, cải thiện vi tuần hoàn nên giảm quá trình lão hóa và làm đẹp da từ góc độ tế bào.

   + Cải thiện sinh lý một cách tự nhiên.

   + Tăng cường tạo máu, giúp nâng cao thể lực, tăng cường sức đề kháng và chống trạng thái suy nhược.

hd mokker c0e8267910b4

Dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim

 

  1. Đối tượng sử dụng:

– Người bị xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu; thiếu máu cơ tim, đột quỵ não và các bệnh động mạch ngoại vi.

– Viêm dây thần kinh, suy nhược thần kinh và suy giảm trí nhớ.

– Thiếu máu và suy nhược cơ thể.

– Người trên 35 tuổi cần giữ gìn sức khỏe, làm đẹp da và phòng bệnh tim mạch sớm.

  1. Cách dùng:

– Dùng điều trị đợt cấp 10-15 ngày đâu: uống 2 đến 4 viên/lần, ngày uống sáng và chiều.

– Dùng dự phòng bệnh tim mạch hoặc làm đẹp da: 2 viên/ngày uống 1 lần buổi chiều, uống hàng ngày./.

 

 

Nếu bài đăng là hữu ích hãy đánh giá

xếp hạng 5 / 5. xếp hạng 1

hãy đánh giá tôi 5 sao

Chúng tôi xin lỗi vì bài đăng này không hữu ích cho bạn!

Hãy để chúng tôi cải thiện bài viết này!

Hãy cho chúng tôi làm thế nào chúng ta có thể cải thiện bài viết này?

Lượt xem: 622

Tin liên quan

Ảnh chụp màn hình 2023 08 28 030839 Dự phòng đau tim

0 (0) Ý nghĩa của việc dự phòng đau tim Trái tim của chúng ta là động cơ giúp ...

Các bài tập vận động cột sống cổ Tập Luyện Cột Sống Cổ: Bài Tập Giảm Đau và Phục Hồi Chức Năng

5 (1) QUY TRÌNH TẬP VẬN ĐỘNG CỘT SỐNG CỔ TS. Nguyễn Văn Tuấn; KTV Lê Văn ...

Bác sĩ kiểm tra sức cơ nửa người phải của bệnh nhân sau dùng thuốc tiêu sợi huyết. Ảnh: Bệnh viện cung cấp Đột quỵ khi đang đi đường

0 (0) Người đàn ông 65 tuổi, đang đi đường thì đột ngột đau đầu, chóng ...

Căn bệnh hiểm ở não làm chàng trai 26 tuổi mất ánh sáng, đột quỵ nguy kịch

0 (0) Nam thanh niên xuất hiện những cơn đau đầu dữ dội lúc rạng sáng, sau đó ...

Ảnh chụp màn hình 2023 08 28 030839 Việt Nam có đến 200.000 người bị đột quỵ/năm, có xu hướng tăng ở người trẻ

0 (0) Tại đại hội lần thứ nhất của Hội Đột quỵ Hà Nội và sinh hoạt khoa ...

phong tranh dot quy nao Những sai lầm nào cần tránh khi đột quỵ?

5 (1) Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não, là một bệnh lý nguy hiểm ...