KHUYẾN CÁO: ĐIỀU TRỊ PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ TÁI PHÁT
Khuyến cáo điều trị dự phòng đột quỵ não tái phát và tái diễn
TS.BS. Nguyễn Văn Tuấn, Giảng viên Bộ môn Thần kinh – Khoa Đột quỵ – Bệnh viện Quân y 103
TS.BS. Nguyễn Huy Thắng, Chủ tịch Hội đột quỵ TP Hồ Chí Minh
1. Tỷ lệ đột quỵ và một số yếu tố nguy cơ chính
Đột quỵ thiếu máu (Ischemic Stroke) |
Đột quỵ chảy máu (Heamorrhagic Stroke) |
|
Nam giới (51%) | Nam giới (64%) | |
Tăng huyết áp (84,8%) | Tăng huyết áp (94%) | |
Tăng mỡ máu (79,7% | Tăng mỡ máu (53,1%) | |
Tiền sử đột quỵ (22,3%) | Tiền sử đột quỵ (13,8%) | |
Đái tháo đường (17,9%) | Đái tháo đường (9,2%) | |
Hút thuốc lá (16,3%) | Hút thuốc lá (21,3%) | |
Rung nhĩ (7,7%) | Rung nhĩ (1%) | |
2. Các khuyến cáo
2.1. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ
- Tăng huyết áp
- Đái tháo đường
- Rối loạn mỡ máu
- Tăng homocystein máu
- Rung nhĩ
2.2. Các thuốc chống kết tập tiêu cầu
2.3. Rung nhĩ và các thuốc chống đông
2.4. Điều trị hẹp động mạch trong và ngoài sọ
2.5. Điều trị một số tình huống đặc biệt
3. Một số điều trị chính
3.1. Kiểm soát huyết áp
Thử nghiệm lâm sàng trên 6105 người bệnh đã bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoảng qua (TIA), sử dụng peridopril kết hợp indapamid thấy giảm được 28% nguy cơ đột quỵ não tái phát.
- Khuyến cáo kiểm soát huyết áp của Hội tim mạch học Việt Nam
Mức huyết áp mcuj tiêu cần đạt là 140/90 mmHg.
Đối với người bệnh kết hợp đái tháo đường hoặc bệnh mạn tính, mục tiêu HA < 130/80 mmHg.
Đối với người bệnh đã bị đột quỵ nhồi máu não lỗ khuyết, mức HA tâm thu < 130 mmHg.
3.2. Khuyến cáo kiểm soát Lipid
Nếu bệnh nhân có rối loạn lipid máu thì điều trị tích cực bằng statin liều cao. Khi chưa đạt được mức LDL-Chos mục tiêu thì kết hợp thêm với ezetimibe.
Không nên điều trị thường quy Statin với bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết não.
3.3. Kiểm soát đường máu
Mục tiêu kiểm soát đường máu HbA1C <= 7,0 mg/l.
3.4. Thuốc kháng kết tập tiểu cầu
Theo hướng dẫn phòng đột quỵ của Hội đột quỵ Mỹ:
Aspirin (50-325mg): mức khuyến cáo A
Aspirin + Dipyridamole: mức khuyến cáo B
Clopidogrel 75 mg: mức khuyến cáo B
Nghiên cứu CSPS 2 ở 2716 bệnh nhân nhồi máu não, theo dõi 1 đến 5 năm. bệnh nhân chia hai nhóm, nhóm sử dụng Aspirin và nhóm dùng Cilostazol 100 mg uống 2 lần /ngày. Kết quả nhóm sử dụng Cilostazol giảm 25,7% nguy cơ tướng đối ở tất cả các thể đột quỵ não.
3.5. Phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh
Bệnh nhân đã bị đột quỵ, nếu phát hiện hẹp động mạch cảnh >70% (qua siêu âm, chụp mạch CTA, MRA hoặc DSA), tiến hành bóc nội mạc động mạch hoặc đặt stent động mạch cảnh.
4. Điều trị chuẩn với hẹp động mạch cảnh nội sọ
- Chống kết tập tiểu cầu: Aspirin 325mg + Clopidogrel 75 mg, dùng trong 3 tháng.
- Statin: Rosuvastatin 20 mg.
- Kiểm soát huyết áp tâm thu < 140mmHg
- Kiểm soát đường máu, huyết áp kết hợp <130 mmHg
- Khuyến cáo đặt stent động mạch nội sọ khi mức hẹp >50%-99%./.

0 (0) Ý nghĩa của việc dự phòng đau tim Trái tim của chúng ta là động cơ giúp ...

5 (1) QUY TRÌNH TẬP VẬN ĐỘNG CỘT SỐNG CỔ TS. Nguyễn Văn Tuấn; KTV Lê Văn ...

0 (0) Người đàn ông 65 tuổi, đang đi đường thì đột ngột đau đầu, chóng ...
0 (0) Nam thanh niên xuất hiện những cơn đau đầu dữ dội lúc rạng sáng, sau đó ...

0 (0) Tại đại hội lần thứ nhất của Hội Đột quỵ Hà Nội và sinh hoạt khoa ...

5 (1) Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não, là một bệnh lý nguy hiểm ...